Dây đau xương mọc ở đâu

Theo sách Dược điển Việt Nam IV, Dây đau xương [thân] có tên khoa học là Tinospora sinensis [Lour.] Merr, thuộc họ Tiết Dê Menispermaceae.

Người Trung Hoa gọi Dây đau xương là Khoan cân đằng với ý nghĩa là làm cho xương cốt được thư giãn, khỏe mạnh.

Dây đau xương mọc hoang ở nhiều nơi tại vùng núi hoặc đồng bằng ở Việt Nam, nhiều nhất ở vùng Tây Bắc với những đặc trưng nhận dạng như:

● Cây leo có cành dài rũ xuống, ban đầu có lông, sau thì nhẵn với lớp vỏ không sần sùi.

● Lá hình tim, mặt trên xanh nhẵn, mặt dưới lá có nhiều lông màu trắng nhạt, dài 10-20cm, rộng 8-10cm, có 5 gân nhỏ hình chân vịt.

● Hoa màu vàng lục mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đơn độc, dài khoảng 10cm, có lông măng màu trắng nhạt.

● Quả khi chín có màu đỏ, hình bán cầu chứa chất nhầy bao quanh một hạt.

Bộ phận dùng làm dược liệu là thân và lá. Lá dùng tươi và thu hái quanh năm. Phần thân già sau khi thu hái sẽ được cắt nhỏ, phơi khô để sử dụng dần.

BS Hoàng Thị Lan Hương [Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường] cho biết trong y học cổ truyền, Dây đau xương có vị đắng, tính mát, quy kinh vào can, được dùng để khu phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc, lợi gân cốt. Cùng quan điểm với bác sĩ Hương, BS YHCT Nguyễn Trọng Nghĩa [Phòng chẩn trị YHCT An Dược] cũng chia sẻ, đây là loại dược liệu được dùng phổ biến trong các bài thuốc.

Theo y học hiện đại, trong Dây đau xương có chứa 3 hoạt chất chính là Alcaloid, Glycosid phenolic và Dinorditerpen Glucosid.

Trong đó, Alcaloid là một a xít amin do thực vật tạo ra, có tác dụng giảm đau, chống viêm, gây tê. Ngoài ra, Dinorditerpen Glucosid trong dây đau xương là Tinosinensid A, B là có tác dụng giảm viêm mạnh, tiêu sưng nhanh chóng. Bên cạnh đó, chất này còn ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của Histamin và Acetylcholin, ức chế hệ thần kinh trung ương để giảm đau, phối hợp với thuốc an thần, lợi tiểu.

Một số bài thuốc chữa bệnh xương khớp từ Dây đau xương

Các nghiên cứu đã khẳng định Dây đau xương là vị thuốc có tác dụng rất tốt trong việc đẩy lùi và hỗ trợ điều trị các bệnh lý xương khớp. Trong dân gian cũng lưu truyền một số bài thuốc từ vị thuốc này có thể tham khảo.

Chữa sai khớp, bong gân [Hải Thượng Lãn Ông]

Dùng nắm lá Dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sòi, vỏ núc nác, gừng tươi, lá canh châu, mủ xương rồng bà, lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, nghệ tươi, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế. Rửa sạch các vị thuốc, giã nhỏ, sao nóng và chườm vào chỗ đau.

Chữa đau nhức xương khớp, viêm khớp vùng cổ và thắt lưng

● Cách 1: Dùng Dây đau xương giã nhỏ rồi trộn với một ít nước đắp lên vùng đau nhức.

● Cách 2: Thái nhỏ thân Dây đau xương rồi đem sao vàng, ngâm rượu với tỷ lệ 1:5. Dùng rượu này uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ. Phụ nữ không uống được rượu thì có thể sắc với nước để uống. Dùng liên tục trong 15-20 ngày để giảm đau nhức.

Chữa đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu [theo Tài nguyên Cây thuốc Việt Nam]

Dây đau xương, rễ gối hạc, rễ cỏ xước, thỏ ty tử [mỗi vị 12g]; cẩu tích, củ mài [mỗi vị 20g]; bổ cốt toái, tỳ giải, đỗ trọng [mỗi vị 16g]. Cho tất cả các vị thuốc trên vào ấm sắc lấy nước uống hoặc ngâm rượu.

Theo bác sĩ Nghĩa, bản thân Dây đau xương là một cây thuốc Nam rất tốt, tuy nhiên hiệu quả sử dụng còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ địa hấp thu của từng người bệnh, nguồn gốc, cách chế biến và bảo quản dược liệu…

Để tìm hiểu thêm thông tin, độc giả có thể ghé thăm website: //ancotnam.net/ hoặc liên hệ trực tiếp theo địa chỉ:

Miền Bắc: Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường

Địa chỉ: Số 138 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Giấy phép hoạt động: 595/SYT-GPHĐ

Điện thoại: 0983.34.0246

Miền Nam: Phòng chẩn trị YHCT An Dược

Địa chỉ: Số 325/19 Bạch Đằng, P.15, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Giấy phép hoạt động: 03876/SYT-GPHĐ

Điện thoại: 0903.876.437.

Trungtamthuoc.com -  Đau nhức xương khớp - một căn bệnh về xương khớp gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đồng thời còn là nguy cơ của nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm. Người bệnh thường phải sử dụng các loại thuốc để giảm các cơn đau nhức. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nhiều lại gây ra nhiều tác dụng ngoại ý như đau dạ dày [nếu dùng NSAIDs], bội nhiễm, suy giảm miễn dịch [dùng corticoid]...Chính vì vậy, sử dụng các cây thuốc trong chữa bệnh rất được mọi người quan tâm vì tính an toàn mà chúng đem lại. Một trong những loại cây có hiệu quả trị đau nhức xương khớp chính là cây dây đau xương. Sau đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về đặc điểm và tác dụng của loại cây này.

1 Đặc điểm chung về dây đau xương

Cây dây đau xương còn được gọi với tên khác chính là cây thân cân đằng, khoan cân đằng hay tục cốt đằng.

Tên khoa học: Tinospora sinensis thuộc ho Tiết dê [Menispermaceae]. [1] 

Hình ảnh cây dây đau xương

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân leo, chiều dài khoảng từ 7 đến 8 m. Khi còn non, cành cây được bao phủ một lớp lông mịn, tuy nhiên khi về già lại trở nên trơn nhẵn, không còn lông phủ.

Lá hình tim, gân hình chân vịt, tán lá rộng và dài.

Hoa màu trắng nhạt, có thể mọc thành từng chùm hoặc cũng có thể mọc đơn riêng lẻ

Quả chín có màu đỏ, chứa dịch nhầy bên trong.

1.2 Bộ phận dùng

Thân và lá của cây dây đau xương.

1.3 Thu hái và chế biến

Cây có thể thu hái quanh năm. Thời điểm thu hoạch tốt nhất là khi thân cây đã già.

Sau khi thu hái thân và cành, sơ chế dược liệu, cắt nhỏ rồi đem phơi hay sấy khô để có thể bảo quản được lâu dài.

Lá có thể dùng tươi hoặc phơi khô đều được. Tuy nhiên chủ yếu dùng lá dạng tươi.

1.4 Phân bố

Cây thích hợp với khi hậu nhiệt đới, do đó, cây  xuất hiện ở Việt Nam và một số tỉnh ở Trung Quốc.

Trước đây, cây chủ yếu mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta, tập trung nhiều tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Sơn la, Bắc Cạn...Hiện nay, vì tính ứng dựng cao nên một số nơi đã quy hoạch để trồng loại cây này, cây có thể được trồng bằng thân cây

1.5 Thành phần

Hình ảnh vị thuốc dây đau xương

Cây Dây Đau Xương chứa rất nhiều thành phần hóa học, đặc biệt có chứa nhiều alcaloid với tác dụng chống viêm, giảm đau vô cùng hiệu quả.

Ngoài ra, nó còn có thành phần Dinorditerpen Glucosid giảm viêm hiệu quả, đối kháng tác dụng của histamin và acetylcholin trên cơ trơn. Bên cạnh đó, vị thuốc còn tác động lên thần kinh trung ương, gây ức chế, mang lại tác dụng giảm đau nhanh.

1.6 Tính vị

Theo y học cổ truyền, dây đau xương có vị đắng,  tính mát.

1.7 Tác dụng và công dụng

Trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc.

Thường hỗ trợ điều trị các chứng bệnh: tê thấp, tê bại, đau xương khớp giúp giảm viêm và các cơn đau nhức... Bên cạnh đó dây đau xương còn được dùng làm thuốc bổ.

Ngoài ra, nó còn chữa các chứng: chấn thương tụ máu, đau nhức dây thần kinh, tổn thương do ngã...Cùng với đó, hiệu quả giúp thanh nhiệt, an thần cũng đã được kiểm chứng.

Dây đau xương trị xương khớp hiệu quả

1.8 Đối tượng nào thích hợp sử dụng dây đau xương trong điều trị bệnh?

Những người bị đau nhức xương khớp và thường xuyên bị đau mỏi vai gáy.

Phong thấp.

Gout, viêm khớp, tràn dịch khớp gối.

Những người bị chấn thương, có tụ máu.

Có thể sử dụng cho trường hợp bệnh nhân bị sốt rét.

2 Một số bài thuốc trị bệnh với cây dây đau xương

2.1 Bài thuốc 1: Trị đau đầu gối do ngã hay chấn thương, đi lại nhiều

Dùng dây dâu xương giã nát, chế với rượu [hay giấm hay đồng tiểu], vắt lấy nước uống, bã đắp lên chỗ sưng đau.

Mỗi ngày dùng 1-2 lần, thời gian đắp khoảng 30 phút.

Dùng liên tục trong khoảng 2-3 ngày, các triệu chứng đau nhức được thuyên giảm rõ rệt.

Trị đau đầu gối do ngã hay chấn thương, đi lại nhiều

2.2 Bài thuốc 2: Chữa đau đầu gối do thận hư yếu

Bài thuốc có sự kết hợp các vị dược liệu sau: Dây đau xương, cẩu tích, củ mài, tỳ giải, Đỗ Trọng, Cốt Toái Bổ, Thỏ Ty Tử, rễ cỏ xước, củ mài.

Cách làm: Sắc thang thuốc trên để lấy nước uống hoặc có thể ngâm với rượu để uống.

2.3 Bài thuốc 3: Phong thấp, thoái hóa gây đau đầu gối

Kết hợp dây đau xương với cỏ xước và một số dược liệu khác để sắc lấy nước uống. [2] 

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả Đỗ Tất Lợi [Xuất bản năm 2006]. Sách Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021
  2. ^ Tác giả Đỗ Tất Lợi [Xuất bản năm 2006]. Sách Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021

Video liên quan

Chủ Đề