Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong một vật là gì

Bài 6 Đo khối lượng – Khoa học tự nhiên lớp 6 [Kết nối tri thức] – Từ năm 2021 trở đi môn Vật Lý lớp 6 đã gộp với các môn Hóa học, Sinh học để trở thành môn Khoa học tự nhiên lớp 6.

Bài 6 Đo khối lượng – Khoa học tự nhiên lớp 6 [Kết nối tri thức] – bao gồm đáp án chi tiết cho từng phần trong nội dung chương trình sách Kết nối tri thức

Soạn bài Khoa học tự nhiên lớp 6 và Giải bài tập KHTN lớp 6: Tại đây

Mở đầu – Bài 6 Đo khối lượng

Một bạn lần lượt rót sữa, nước vào hai cốc giống nhau. Em hãy nghĩ cách giúp bạn đó xác định khối lượng sữa và nước ở hai cốc này có bằng nhau không.

Trả lời:

Bạn đó có thể dùng các dụng cụ đo thông dụng như cân đồng hồ, cân điện tử, … để đo khối lượng của mỗi cốc và so sánh với nhau.

Hội Gia sư Đà Nẵng

I. Đơn vị khối lượng

Khối lượng của một vật là lượng chất chứa trong vật đó.

Trong Hệ đơn vị đo lường hợp pháp của nước ta, đơn vị cơ bản đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg.

Các đơn vị đo khối lượng khác:

1 gam [g] = 0,001 kg

1 miligam [mg] = 0,001 g

1 héctôgam = 100 g [1 lạng]

1 tạ = 100 kg

1 tấn [1 t] = 1000 kg

II. Dụng cụ đo khối lượng

1. Hãy mô tả một tình huống cho thấy sự cần thiết của việc ước lượng khối lượng trong các hoạt động hàng ngày của em.

2. Thử dự đoán khối lượng của một bạn khác trong nhóm dựa vào sự só ánh với khối lượng đã biết của cơ thể

Hướng dẫn giải bài 6 Đo khối lượng

1. Ví dụ khi muốn cân một bao gạo, ta cần ước lượng khối lượng của nó và chọn loại cân phù hợp để có thể cân được khối lượng của bao gạo đó.

2. HS tự dự đoán và so sánh với khối lượng cơ thể em

III. Cách đo khối lượng

1. Ước lượng khối lượng của nước chứa đầy trong một chai nhựa. Kiểu tra kết quả ước lượng bằng cách sử dụng cân đồng hồ. 

2. Theo em, cần lưu ý điều gì để thu kết quả đo chính xác hơn? Tại sao?

3. Do ước lượng không đúng nên một học sinh đã để vật có khối lượng rất lớn lên đĩa cân đồng hồ. Hãy nêu các hại có thể gây ra cho cân.

4. Các thao tác nào dưới đây là sai khi dùng cân đồng hồ hoặc cân điện tử? Nêu cách khắc phục để thu được kết quả đo chính xác.

a] Đặt cân trên bề mặt không bằng phẳng.

b] Đặt mắt vuông góc với mặt đồng hồ.

c] Để vật cồng kềnh trên đĩa cân.

d] Để vật lệch một bên trên đĩa cân.

e] Đọc kết quả khi cân ổn định.

Hướng dẫn soạn bài Khoa học tự nhiên lớp 6 – Bài 6 Đo khối lượng

  1. HS tự thực hành và ước lượng
  2. Để thu được kết quả đo chính xác hơn, cần chọn loại cân có GHĐ và ĐCNN thích hợp nhất.
    Vì với ĐCNN càng nhỏ và phù hợp với khối lượng cần đo thì thu được kết quả càng chính xác
  3. Các tác hai có thể gây ra cho cân là:
  • Bị hỏng trục lò xo có thể làm hỏng kim chỉ định.
  • Bị méo, biến dạng cân.

4. Các thao tác sai khi dùng cân đồng hồ hoặc cân điện tử là:

a] Đặt cân trên bề mặt không bằng phẳng.

Điều này làm kết quả đo được không chính xác, cần phải để cân trên bề mặt bằng phẳng.

b] Đặt mắt vuông góc với mặt đồng hồ.

Cần đặt mặt vuông góc với vị trí kim chỉ định chỉ vào trí vạch chia trên mặt cân.

c] Để vật cồng kềnh trên đĩa cân

Cần để vật có kích thước và khối lượng phù hợp lên cân

Gia sư Khoa học tự nhiên 6

Khoa học tự nhiên còn là môn học đặc thù, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết với thực hành. Các bài học là một chuỗi các hoạt động học tập đa dạng. Từ quan sát, tìm tòi, khám phá, đưa ra dự đoán khoa học. Thực hiện phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán đến vận dụng kiến thức vào việc giải các bài toán lí thuyết của môn học. Cũng như các tình huống thực tế của cuộc sống.

Gia sư Khoa học tự nhiên 6 định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh từ cách gắn kết kiến thức với thực tiến đến cách tổ chức hoạt động. Dạy kèm tại nhà KHTN lớp 6 giúp các em phát triển năng lực và phẩm chất, mở rộng tầm hiểu biết về thế giới tự nhiên, thoả mãn trí tò mò và lòng hạm hiểu biết của lửa tuổi thiếu niên.

Giới thiệu về Hội Gia sư Đà NẵngTrung tâm gia sư dạy kèm tại nhà

Chúng tôi tư vấn miễn phí phụ huynh tuyển gia sư dạy kèm tại nhà Đà Nẵng.Chúng tôi luôn đặt chất lượng dạy và học lên hàng đầu, giới thiệu gia sư uy tín dạy các môn, các lớp từ cấp 1, 2, 3, luyện thi lớp 10, luyện thi đại học.

Phụ huynh đừng quá lo lắng địa chỉ Hội Gia sư Đà Nẵng xa nhà của quý phụ huynh. Trong danh sách sinh viên cộng tác làm gia sư dạy kèm tại nhà, chúng tôi luôn sẵn sàng hàng trăm gia sư với tiêu chí:

Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.

Khối lượng vừa là một đặc tính của vật thể vật lý vừa là thước đo khả năng chống lại gia tốc của nó [sự thay đổi trạng thái chuyển động của nó] khi một lực ròng được áp dụng.[1] Khối lượng của một vật thể cũng xác định sức mạnh của lực hấp dẫn của nó đối với các vật thể khác. Đơn vị khối lượng SI cơ bản là kilôgam [kg].

Ký hiệu thường gặp

m, MĐơn vị SIkilogram

Đơn vị khác

poundTrong hệ SIkgBảo toàn?CóThứ nguyênM

Trong vật lí, khối lượng khác trọng lượng, mặc dù khối lượng thường được đo bằng cân lò xo hơn là cân thăng bằng đòn bẩy so với một vật mẫu. Một vật sẽ nhẹ hơn khi ở trên mặt trăng so với Trái Đất, tuy vậy nó vẫn sẽ có cùng một lượng vật chất. Điều này là do trọng lượng là một lực, còn khối lượng là một tính chất [cùng với trọng lực] quyết định độ lớn của lực này.

Trong Cơ học cổ điển, khái niệm khối lượng có thể hiểu là số vật chất có trong một vật. Mặc dù vậy, trong trường hợp vật di chuyển rất nhanh, Thuyết tương đối hẹp phát biểu rằng động năng sẽ trở thành một phần lớn khối lượng. Do đó, tất cả các vật ở trạng thái nghỉ sẽ có cùng một mức năng lượng, và tất cả các trạng thái năng lượng cản trở gia tốc và các lực hấp dẫn. Trong vật lí hiện đại, vật chất không phải là một khái niệm cơ bản vì định nghĩa của nó khá là khó nắm bắt.

Có một số hiện tượng khác biệt có thể được sử dụng để đo khối lượng. Mặc dù một số nhà lý thuyết đã suy đoán rằng một số hiện tượng có thể là độc lập với nhau,[2] các bài kiểm tra hiện tại không tìm thấy sự khác nhau trong kết quả mặc dù được đo như thế nào:

  • Khối lượng quán tính đo khả năng chống đối của vật đối với một lực tạo gia tốc [đại diện bởi mối quan hệ F = ma ].
  • Khối trọng lực chủ động đo trọng lực do vật tác dụng.
  • Khối trọng lực bị động đo trọng lực tác dụng lên vật trong một trường hấp dẫn đã biết.

Khối lượng của một vật quy định gia tốc của một vật nếu vật đó bị tác động bởi ngoại lực. Quán tính và khối lượng quán tính miêu tả cùng một tính chất vật lí cả về hai mặt định tính và định lượng. Theo như các định luật về chuyển động của Newton, nếu một vật có khối lượng m và bị tác động bởi lực F, gia tốc của nó được tính bằng công thức F/m. Khối lượng cũng quyết định tính chất hút vật và bị hấp dẫn bởi một trường hấp dẫn. Nếu vật một có khối lượng mA được đặt cách vật khối lượng 2 mB một khoảng r [tính từ tâm của mỗi vật], chúng sẽ hấp dẫn nhau tạo ra lực hấp dẫn với công thức Fg = GmAmB/r2, trong đó G = 667×10−11 N kg−2 m² là hằng số hấp dẫn.[note 1] Các thí nghiệm lặp đi lặp lại từ thế kỷ 17 đã chứng minh rằng khối lượng quán tính và lực hấp dẫn là giống hệt nhau; kể từ năm 1915, quan sát này đã được kéo theo một tiên nghiệm trong nguyên lý tương đương của thuyết tương đối rộng.

 

Kilôgam là một trong bảy đơn vị cơ sở SI và một trong ba đơn vị được xác định ad hoc [nghĩa là không tham chiếu đến đơn vị cơ sở khác].

Đơn vị khối lượng tiêu chuẩn của Hệ thống quốc tế [SI] là kilôgam [kg]. Kilôgam là 1000   gam [g], lần đầu tiên được xác định vào năm 1795 là một mét khối nước tại điểm nóng chảy của băng. Tuy nhiên, do việc đo chính xác một mét khối nước ở nhiệt độ và áp suất phù hợp là khó khăn, năm 1889, kilôgam được xác định lại là khối lượng của nguyên mẫu quốc tế của kilôgam được làm bằng gang, và do đó trở nên độc lập với đơn vị mét và tính chất của nước.

Tuy nhiên, khối lượng của nguyên mẫu quốc tế và các bản sao quốc gia được cho là giống hệt nhau của nó đã được phát hiện là đang giảm dần theo thời gian. Dự kiến, việc định nghĩa lại kilogam và một số đơn vị khác đã diễn ra vào ngày 20 tháng 5 năm 2019, sau cuộc bỏ phiếu cuối cùng của CGPM vào tháng 11 năm 2018.[3] Định nghĩa mới sẽ chỉ sử dụng các đại lượng bất biến của tự nhiên: tốc độ ánh sáng, tần số siêu mịn Caesium và hằng số Planck.[4]

Các đơn vị khác được chấp nhận để sử dụng trong SI:

  • tấn [t] bằng 1000 kg.
  • electronvolt [eV] là một đơn vị năng lượng, nhưng do sự tương đương năng lượng khối lượng, nó có thể dễ dàng được chuyển đổi thành một đơn vị khối lượng và thường được sử dụng như một đơn vị khối lượng. Trong bối cảnh này, khối lượng có đơn vị eV / c 2 [trong đó c là tốc độ ánh sáng]. Electvolt và bội số của nó, như MeV [megaelectronvolt], thường được sử dụng trong vật lý hạt.
  • đơn vị khối lượng nguyên tử [u] bằng 1/12 khối lượng của nguyên tử carbon-12, xấp xỉ 166×10−27 kg.[note 2] Đơn vị khối lượng nguyên tử thuận tiện cho việc thể hiện khối lượng của các nguyên tử và phân tử.

Ngoài hệ thống SI, các đơn vị khối lượng khác bao gồm:

  • slug [sl] là một đơn vị khối lượng của Hoàng gia [khoảng 14,6 kg].
  • pound [lb] là một đơn vị của cả khối lượng và lực, được sử dụng chủ yếu ở Hoa Kỳ [khoảng 0,45 kg hoặc 4,5 N]. Trong bối cảnh khoa học, nơi phân biệt pound [lực] và pound [khối lượng], đơn vị SI thường được sử dụng thay thế.
  • khối lượng Planck [mP] là khối lượng tối đa của các hạt điểm [khoảng 218×10−8 kg]. Nó được sử dụng trong vật lý hạt.
  • khối lượng mặt trời [M☉] được định nghĩa là khối lượng của Mặt Trời. Nó chủ yếu được sử dụng trong thiên văn học để so sánh các khối lượng lớn như sao hoặc thiên hà [≈ 199×1030 kg].
  • khối lượng của một hạt rất nhỏ có thể được xác định bằng bước sóng Compton nghịch đảo của nó [1 cm−1 ≈ 352×10−41 kg].
  • khối lượng của một ngôi sao hoặc lỗ đen rất lớn có thể được xác định bằng bán kính Schwarzschild của nó [1 cm ≈ 673×1024 kg].

 

Công thức liên hệ khối lượng và năng lượng của Albert Einstein; E là năng lượng, m là khối lượng và c là tốc độ ánh sáng.

Khối lượng của một vật là một đại lượng vật lý đặc trưng cho mức độ quán tính của vật đó. Vật có khối lượng lớn có sức ì lớn hơn và cần có lực lớn hơn để làm thay đổi chuyển động của nó. Mối liên hệ giữa quán tính với khối lượng được Isaac Newton phát biểu trong định luật 2 Newton. Khối lượng trong chuyển động thẳng đều còn được mở rộng thành khái niệm mô men quán tính trong chuyển động quay.

Khối lượng của một vật cũng đặc trưng cho mức độ vật đó hấp dẫn các vật thể khác, theo định luật vạn vật hấp dẫn Newton. Vật có khối lượng lớn có tạo ra xung quanh trường hấp dẫn lớn.

Khối lượng hiểu theo nghĩa độ lớn của quán tính, khối lượng quán tính, không nhất thiết trùng với khối lượng hiểu theo nghĩa mức độ hấp dẫn vật thể khác, khối lượng hấp dẫn. Tuy nhiên các thí nghiệm chính xác hiện nay cho thấy hai khối lượng này rất gần nhau và một tiên đề của thuyết tương đối rộng của Albert Einstein phát biểu rằng hai khối lượng lượng này là một.

Trong vật lý cổ điển người ta coi khối lượng của một vật là một đại lượng bất biến, không phụ thuộc vào chuyển động của vật. Tuy nhiên đến vật lý hiện đại người ta lại có cách nhìn khác về khối lượng, khối lượng có thể thay đổi tùy theo hệ quy chiếu. Khối lượng trong vật lý hiện đại bao gồm khối lượng nghỉ, có giá trị trùng với khối lượng cổ điển khi vật thể đứng yên trong hệ quy chiếu đang xét, cộng với khối lượng kèm theo động năng của vật.

Khối lượng toàn phần lúc này, m {\displaystyle m}  , còn gọi là khối lượng tương đối tính, liên hệ với khối lượng nghỉ, m 0 {\displaystyle m_{0}}  , và vận tốc chuyển động, v → {\displaystyle {\vec {v}}}  , theo công thức:

m = γ m 0 {\displaystyle m=\gamma m_{0}}  

với:

γ = 1 1 − v 2 c 2 {\displaystyle \gamma ={\frac {1}{\sqrt {1-{\frac {v^{2}}{c^{2}}}}}}}  

v 2 = v → ⋅ v → {\displaystyle v^{2}={\vec {v}}\cdot {\vec {v}}}  

Khối lượng toàn phần có ý nghĩa tương đương năng lượng toàn phần chứa trong vật, qua mối liên hệ được thể hiện qua công thức của Einstein:

E = m c 2 {\displaystyle E=mc^{2}}  

Với c {\displaystyle c}   là tốc độ ánh sáng. Khối lượng toàn phần, m {\displaystyle m}  , cũng được dùng để định nghĩa động lượng tương đối tính, p → {\displaystyle {\vec {p}}}  :

p → = m v → {\displaystyle {\vec {p}}=m{\vec {v}}}  

Ví dụ: Hạt photon có khối lượng nghỉ bằng 0, nhưng có khối lượng toàn phần khác không. Nó do vậy cũng có năng lượng tương đối tính và động lượng tương đối tính.

Nhưng theo quan niệm mới [xuất hiện trong vòng 20 năm trở lại đây] thì chỉ có một khối lượng gắn bó với hạt, khối lượng này là một cái gì đó giống như khối lượng của cơ học Newton. Vì chỉ có 1 khối lượng nên không cần thiết phải dùng thuật ngữ khối lượng nghỉ hay kí hiệu là m 0 {\displaystyle m_{0}}  .

Mặt khác, hệ thức E 2 − p 2 c 4 = m 2 c 4 {\displaystyle E^{2}-p^{2}c^{4}=m^{2}c^{4}}   củng cố thêm cho quan niệm khối lượng m {\displaystyle m}   là 1 bất biến trong khi E {\displaystyle E}   p → {\displaystyle {\vec {p}}}   thì phụ thuộc vào hệ quy chiếu. Không có khối lượng tương đối tính mà chỉ có năng lượng tương đối tính E = γ m c 2 {\displaystyle E=\gamma mc^{2}}   và động lượng tương đối tính được viết là p → = γ m v → {\displaystyle {\vec {p}}=\gamma m{\vec {v}}}  .

Khối lượng toàn phần của một hệ vật lý kín, xét trong một hệ quy chiếu cố định, là không đổi theo thời gian.

Ví dụ: khi vật chất thường gặp phản vật chất, chúng sẽ bị biến thành các photon. Khối lượng toàn phần của hệ gồm vật chất thường và phản vật chất trước lúc gặp nhau bằng khối lượng toàn phần của các photon. Chú ý trong ví dụ này, khối lượng nghỉ cổ điển không bảo toàn, vì trước khi gặp nhau, vật chất và phản vật chất có khối lượng nghỉ lớn hơn không, còn sau khi gặp nhau, các photon có khối lượng nghỉ bằng 0.

  • Trọng lượng
  • Quán tính
  • Hệ quy chiếu

  1. ^ “The definition of mass”.
  2. ^ “New Quantum Theory Separates Gravitational and Inertial Mass”. MIT Technology Review. 14 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ von Klitzing, Klaus [tháng 2 năm 2017]. “Metrology in 2019” [PDF]. Nature Physics. 13 [2]: 198. arXiv:1707.06785. Bibcode:2017SSPMA..47l9503L. doi:10.1360/SSPMA2017-00044.
  4. ^ “Draft of the ninth SI Brochure” [PDF]. BIPM. ngày 10 tháng 11 năm 2016. tr. 2–9. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng tương ứng, hoặc thẻ đóng bị thiếu

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khối_lượng&oldid=68478039”

Video liên quan

Chủ Đề