Clydamicyn là thuốc gì

Clindamycin là thuốc kháng sinh giúp chống lại vi khuẩn trong cơ thể, thường được dùng cho những trường hợp nhiễm khuẩn nghiêm trọng. Clindamycin không có tác dụng đối với cảm cúm, cảm lạnh hoặc các bệnh lý do nhiễm virus khác. Sử dụng kháng sinh khi không cần thiết có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng.

Clydamicyn là thuốc gì
Thuốc kháng sinh Clindamycin.
  • Tên chung: Clindamycin
  • Tên biệt dược: Cleocin HCl, Cleocin Phosphate, Cleocin Pediatric, Cleocin Phosphate ADD-Vantage, ClindaMax Vaginal, Clindesse.
  • Phân nhóm: Thuốc kháng sinh.

Một số thông tin về công dụng, thành phần, chỉ định, chống chỉ định sau sẽ định hướng bạn dùng thuốc đúng cách và đúng mục đích.

Thuốc có thành phần chính là Clindamycin.

Clindamycin là thuốc thuộc nhóm kháng sinh lincomycin, hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển và lây lan của vi khuẩn. Clindamycin được dùng để điều trị một số loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm nhiễm trùng phổi, da, máu, cơ quan sinh sản nữ và các cơ quan nội tạng. Thuốc cũng được dùng để điều trị mụn trứng cá hoặc phối hợp với thuốc quinind để trị sốt rét.

Clindamycin không có tác dụng đối với cảm cúm, cảm lạnh hoặc các bệnh lý do nhiễm virus khác. Sử dụng kháng sinh khi không cần thiết có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng.

Người ta có thể dùng Clindamycin cho những mục đích điều trị khác đã được giới chuyên môn phê duyệt nhưng không được liệt kê bên trên.

Không dùng Clindamycin cho đối tượng bị dị ứng hay quá mẫn cảm với clindamycin , lincomycin hay các thành phần của thuốc.

Thuốc có những dạng bào chế và hàm lượng sau:

  • Dạng viên nang: Clindamycin 5 mg, 75 mg, 150 mg, 300 mg.
  • Dạng thuốc tiêm (clindamycin phosphat): 150 mg/ml, ống 2 ml.

Đọc kĩ thông tin được in trên tờ hướng dẫn về liều dùng và cách sử dụng thuốc Clindamycin phù hợp. Trong trường hợp có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc, liên hệ chuyên gia y tế để được tư vấn cụ thể.

Cách dùng:

Đối với các dạng thuốc:

  • Viên nang: Uống thuốc với ly nước đầy để tránh kích ứng với cổ họng và giảm ảnh hưởng tiêu cực lên dạ dày.
  • Thuốc tiêm: Clindamycin được tiêm bắp hoặc tiêm truyền vào tĩnh mạch. Sử dụng ống tiêm theo đúng liều lượng được chỉ định. Tuyệt đối không tự ý tiêm thuốc khi không có kiến thức, hiểu biết về y khoa.

Sử dụng thuốc đúng liều lượng và thời gian quy định.Thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình trạng sức khỏe trong quá trình dùng Clindamycin điều trị.

Dùng thuốc đúng phác đồ điều trị, không tự ý tăng liều, giảm liều hoặc ngưng giữa liệu trình kể cả khi bệnh có dấu hiệu hồi phục vì điều này có thể làm tăng nguy cơ kháng thuốc của vi khuẩn hoặc khiến tình trạng nhiễm trùng trở nên nghiêm trọng hơn.

Liều dùng thông thường Clindamycin

Liều dùng có thể được điều chỉnh cho phù hợp tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, mức độ nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, bệnh nhân không được phép tự ý tăng hay giảm liều điều trị khi chưa có sự chỉ định của chuyên gia.

+ Liều dùng Clindamycin cho người lớn:

Đường uống: 

  • Nhiễm trùng: 150 đến 300 mg, cách 6 giờ / lần.
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng: 300 đến 450 mg, cách 6 giờ / lần.

Tiêm truyền:

  • Nhiễm trùng: 600 – 1.200 mg tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch mỗi ngày. Bác sĩ sẽ chỉ định dùng 2  – 4 liều bằng nhau.
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng: 1200 – 2700 mg tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch mỗi ngày. Bác sĩ sẽ chỉ định dùng 2  – 4 liều bằng nhau.
  • Nhiễm trùng đặt biệt nghiêm trọng: 4800 mg truyền tĩnh mạch mỗi ngày.

+ Liều dùng Clindamycin cho đối tượng trẻ em:

Đường uống: 

Trẻ < 10kg:

  • Liều dùng tối tiểu là 37.5 mg, ngày dùng 3 lần.

Trẻ > 11kg:

  • Nhiễm trùng nặng: 8 – 12 mg/ kg mỗi ngày, chia thành 3 – 4 lần uống với liều lượng mỗi lần đều nhau.
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng: 13 – 16 mg/ kg mỗi ngày, chia thành 3 – 4 lần uống với liều lượng mỗi lần đều nhau.
  • Nhiễm trùng đặc biệt nghiêm trọng: 17 – 25 mg/ kg mỗi ngày, chia thành 3 – 4 lần uống với liều lượng mỗi lần đều nhau.

Liều dùng thay thế:

  • Nhiễm trùng nặng: 8 – 16mg/ kg mỗi ngày, chia thành 3 – 4 lần uống với liều lượng mỗi lần đều nhau.
  • Nhiễm trùng mức độ nặng hơn: 16 – 20 mg/ kg mỗi ngày, chia thành 3 – 4 lần uống với liều lượng mỗi lần đều nhau.

Tiêm truyền:

Trẻ <1 tháng tuổi:

  • 15 – 20mg/ kg  truyền tĩnh mạch mỗi ngày, chia thành 3 – 4 lần uống với liều lượng mỗi lần đều nhau. Liều dùng có thể thấp hơn ở đối tượng trẻ sinh non, thiếu tháng.

Trẻ từ 1 tháng – 16 tháng tuổi:

  • Liều dùng tính theo diện tích về mặt cơ thể: Nhiễm trùng nghiêm trọng: 350 mg / m2 tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch mỗi ngày. Nếu bị nhiễm trùng đặc biệt nghiêm trọng, tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch 450 mg/ m2 mỗi ngày.
  • Liều dùng tính theo cân nặng: Dùng 20 – 40mg/ kg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi ngày, chia thành 3 – 4 liều bằng nhau.

Trẻ lớn hơn 17 tuổi:

Thuốc Clindamycin nên được lưu trữ ở nơi khô ráo, thoáng mát, ở nhiệt độ thấp. Không đặt thuốc trong tủ lạnh, nơi có ánh sáng trực tiếp hoặc nơi ẩm mốc. Bảo quản thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em hoặc động vật nuôi trong nhà.

Trong trường hợp nhận thấy thuốc có dấu hiệu mốc, ẩm, biến chất (thay đổi mùi, màu sắc) hoặc hết hạn dùng, tuyệt đối không sử dụng. Bạn có thể tham khảo thêm ý kiến của chuyên gia cách sử lý một số thuốc hỏng hoặc hết hạn dùng.

Để dùng thuốc Clindamycin an toàn và hiệu quả, người bệnh cần lưu ý một số thông tin sau:

Cảnh báo trên nhóm đối tượng đặc biệt:

Mang thai: Không nhận thấy báo cáo bất kỳ tác hại nào của Clindamycin trên động vật, tuy nhiên người ta không biết thuốc có ảnh hưởng tiêu cực đến thai nhi hay không. Do đó, hãy cho chuyên gia biết nếu như bạn đang mang thai hoặc dự định dùng thuốc trong thai kỳ.

Đang cho con bú: Clindamycin không được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi dùng để đảm bảo an toàn.

Cảnh báo chung:

Thận trọng khi dùng Clindamycin cho những đối tượng sau:

  • Người có tiền sử viêm đại tràng, bệnh Crohn hoặc bị rối loạn đường ruột khác.
  • Chàm, hoặc phản ứng dị ứng da.
  • Bệnh gan.
  • Hen suyễn hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng với Aspirin.
  • Dị ứng với thuốc nhuộm thực phẩm màu vàng.

Để đảm bảo an toàn, bạn nên thông báo với chuyên gia nếu thuộc một trong những trường hợp trên.

Ngoài ra, Clindamycin dạng tiêm có thể chứa một thành phần gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc tử vong ở đối tượng trẻ em hoặc trẻ sinh non. Do đó, không dùng thuốc cho đối tượng trên khi chưa được sự chỉ định của chuyên gia.

Thuốc kháng sinh nói chung và Clindamycin nói riêng có thể gây tiêu chảy. Đây có thể là dấu hiệu của một dạng nhiễm trùng khác. Do đó, nếu như bị tiêu chảy, phân có lẫn máu sau khi dùng Clindamycin thì hãy ngưng thuốc trên và liên hệ với chuyên gia. Không nên tự uống thuốc tiêu chảy để khắc phục triệu chứng trừ khi bạn được bác sĩ chỉ định làm vậy.

Bệnh nhân cũng lưu ý liên hệ với chuyên gia y tế nếu như xuất hiện bất kỳ dấu hiệu dị ứng với clindamycin như khó thở, nổi mề đay, sưng ở mặt hoặc cổ họng hoặc phản ứng da nghiêm trọng (đau họng, sốt, nóng rát mắt đau da hoặc phát ban da màu tím lan rộng và gây và bong tróc và phồng rộp).

Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng Clindamycin điều trị bệnh gồm:

  • Thay đổi thói quen đại tiện
  • Đau dạ dày, tiêu chảy mà chảy nước hoặc có máu.
  • Tiểu ít
  • Miệng có vị kim loại (sau khi tiêm clindamycin).

Tác dụng phụ phổ biến:

  • Buồn nôn, nôn, đau dạ dày.
  • Phát ban da nhẹ; hoặc là
  • Ngứa âm đạo hoặc tiết dịch.

Trên đây chưa phải là danh mục đầy đủ nhất những tác dụng phụ có thể gặp phải khi điều trị bằng clindamycin. Thông báo cho chuyên gia khi cơ thể xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Clindamycin có thể tương tác với một số loại thuốc sau nếu như được dùng đồng thời:

  • ibuprofen
  • Aspirin
  • Erythromycin
  • Hydrocodone
  • Nexium (esomeprazole)
  • Norco (acetaminophen / hydrocodone)
  • Singulair (montelukast)
  • Synthroid (levothyroxin)
  • Tramadol
  • Tylenol (acetaminophen)
  • Vitamin B12 (cyanocobalamin)
  • Vitamin C (axit ascobic)
  • Vitamin D3 (cholecalciferol)
  • Hydrocodone.

Danh sách trên chưa bao gồm đầy đủ những loại thuốc có thể tương tác với Clindamycin. Liên hệ với chuyên gia để biết thêm thông tin.

Cách tốt nhất để tránh hiện tượng tương tác thuốc điều trị đó là bạn nên thông báo cho bác sĩ, dược sĩ những loai thuốc đang dùng (bao gồm dược phẩm kê đơn, không kê đơn, vitamin, thuốc thảo dược…). Trong trường hợp có hiện tượng tương tác thuốc,  chuyên gia sẽ hướng dẫn bạn cách điều chỉnh cho phù hợp.

Trên đây là một số thông tin về thuốc clindamycin, hy vọng sẽ hữu ích đến bạn. Nếu như có bất kỳ thắc mắc hoặc cơ thể xuất hiện những triệu chứng không mong muốn, cần nhanh chóng liên hệ chuyên gia để được tư vấn và giải đáp.

Tên chung quốc tế: Clindamycin

Loại thuốc: Kháng sinh họ lincosamid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Clindamycin được lưu hành dưới dạng hydroclorid hydrat, palmitat hydroclorid và phosphat ester. Hàm lượng thuốc được biểu thị dưới dạng clindamycin.

Viên nang 75, 150 và 300 mg, dung dịch uống 1%, dạng tiêm: 300 mg/2 ml, 600 mg/4 ml, 900 mg/6 ml, dạng bôi 1%.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao.

Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hóa RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn; kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.

Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau đây:

Cầu khuẩn Gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcius (trừ S. faecalis), Pneumococcus.

Trực khuẩn Gram âm kỵ khí: Bacteroides (B. fragilis) và Fusobacterium spp.

Trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào: Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp.

Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí: Peptococcus và Peptostreptococcus spp., Clostridium perfringens (trừ C. sporogenes và C. tertium).

Các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis, Mycoplasma brominn. Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn Gram âm ưa khí; Streptococcus faecalis; Nocardia sp; Neisseria meningitidis; Staphylococcus aureus kháng methicillin; Haemophilus influenzae.

Clindamycin có thể uống vì bền vững ở môi trường acid. Nồng độ ức chế tối thiểu: 1,6 microgram/ml.

Khoảng 90% liều uống của clindamycin hydroclorid được hấp thụ. Sau khi uống 150, 300 và 600 mg (tính theo clindamycin), nồng độ đỉnh huyết tương tương ứng là 2 - 3 microgam/ml, 4 và 8 microgam/ml trong vòng 1 giờ. Khi 300 mg clindamycin phosphat được tiêm bắp cứ 8 giờ một lần, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 6 microgam/ml trong vòng 3 giờ. Nồng độ đỉnh huyết tương là 10 microgam/ml khi tiêm truyền 600 mg clindamycin phosphat trong 20 phút cứ 8 giờ 1 lần. In vivo, clindamycin hydroclorid nhanh chóng được thủy phân thành clindamycin. Clindamycin được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tủy. Hơn 90% clindamycin liên kết với protein của huyết tương. Nửa đời của thuốc từ 2 - 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và những người bệnh suy thận nặng. Khoảng 10% thuốc uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chất chuyển hóa và khoảng 4% bài tiết qua phân.

Tuổi tác không làm thay đổi dược động học của clindamycin nếu chức năng gan thận bình thường.

Chỉ định

Vì có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc (xem tác dụng phụ), nên clindamycin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên.

Nên dành thuốc này để điều trị những bệnh nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin như Bacteroides fragilis và Staphylococcus aureus, và đặc biệt điều trị những người bệnh bị dị ứng với penicilin. Clindamycin được dùng trong những trường hợp sau:

Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do cấy ghép phẫu thuật cho những người bệnh dị ứng với penicilin hoặc những người đã điều trị lâu bằng penicilin.

Viêm phổi sặc và áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus, và Pneumococcus.

Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng.

Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương).

Nhiễm khuẩn máu.

Sốt sản (đường sinh dục), nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như: viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông, nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.

Chấn thương xuyên mắt.

Trứng cá do vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác.

Hoại thư sinh hơi.

Chống chỉ định

Người bệnh mẫn cảm với clindamycin.

Thận trọng

Người bệnh có bệnh đường tiêu hóa hoặc có tiền sử viêm đại tràng. Người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc.

Clindamycin tích lũy ở những người bệnh suy gan nặng, do đó phải điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho những người bệnh này.

Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng clindamycin khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Clindamycin bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 0,7 - 3,8 microgam/ml), vì vậy nên tránh cho con bú trong thời gian điều trị thuốc.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Clindamycin có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc do độc tố của Clostridium difficile tăng quá mức. Ðiều này xảy ra khi những vi khuẩn thường có ở đường ruột bị clindamycin phá hủy (đặc biệt ở người cao tuổi và những người có chức năng thận giảm).

Ở một số người bệnh (0,1 - 10%) viêm đại tràng giả mạc có thể phát triển rất nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng giả mạc được đặc trưng bởi: đau bụng, ỉa chảy, sốt, có chất nhày và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng.

Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa chiếm khoảng 8% người bệnh.

Thường gặp, ADR >1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy do Clostridium difficile.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Da: Mày đay.

Khác: Phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tắc tĩnh mạch sau tiêm tĩnh mạch.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Toàn thân: Sốc phản vệ.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin; giảm bạch cầu trung tính hồi phục được.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, viêm thực quản.

Gan: Tăng transaminase gan hồi phục được.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng dùng clindamycin nếu ỉa chảy hoặc viêm đại tràng xảy ra, điều trị bằng metronidazol liều 250 - 500 mg uống, 6 giờ một lần, trong 7 - 10 ngày. Dùng nhựa trao đổi anion như: cholestyramin hoặc colestipol để hấp thụ độc tố tính của Clostridium difficile. Cholestyramin không được uống đồng thời với metronidazol, vì metronodazol liên kết với cholestyramin và bị mất hoạt tính. Không thể loại clindamycin khỏi máu một cách có hiệu quả bằng thẩm tách.

Liều lượng và cách dùng

Clindamycin có thể uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hay bôi. Thời gian điều trị với clindamycin tùy thuộc vào loại bệnh nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Trong các nhiễm khuẩn do các Streptococcus tan máu beta nhóm A, điều trị clindamycin phải tiếp tục ít nhất 10 ngày. Trong các nhiễm khuẩn nặng như viêm màng trong tim hoặc viêm xương tủy, phải điều trị ít nhất là 6 tuần.

Thuốc uống được sử dụng với liều 150 - 300 mg clindamycin, 6 giờ một lần; liều 450 mg, 6 giờ một lần nếu nhiễm khuẩn nặng. Liều uống đối với trẻ em là 3 - 6 mg/kg thể trọng, 6 giờ một lần. Trẻ em dưới 1 tuổi hoặc cân nặng dưới 10 kg dùng 37,5 mg, 8 giờ một lần.

Thuốc tiêm bắp hay tĩnh mạch ngắt quãng hay liên tục với dung dịch pha loãng không vượt quá 12 mg/ml, với tốc độ không quá 30 mg/phút. Trong 1 giờ không tiêm tĩnh mạch quá 1,2 g, cũng không nên tiêm bắp quá 600 mg một lần.

Liều dùng được qui về số lượng tương đương với clindamycin.

Ðể phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép mô: Clindamycin 600 mg (10 mg/kg đối với người lớn) uống 1 - 2 giờ trước khi phẫu thuật, và uống 300 mg (5 mg/kg) 6 giờ sau khi phẫu thuật.

Sốt sản (nhiễm trùng đường sinh dục): Ðối với sản phụ sốt nhưng không có biểu hiện ốm lâm sàng, điều trị theo kinh nghiệm là: amoxycilin + acid clavulanic; nhưng nếu sốt kéo dài hơn 48 giờ: uống clindamycin 300 mg, cứ 8 giờ một lần (nếu do Mycoplasma) cho đến khi hết sốt hoặc uống 500 mg erythromycin (nếu do Ureaplasma).

Chấn thương xuyên mắt: Tiêm tĩnh mạch gentamicin 1,5 mg/kg cùng với clindamycin 600 mg.

Trứng cá: Clindamycin 1% bôi tại chỗ, ngày 2 lần.

Hoại thư sinh hơi ở những người bệnh mẫn cảm với penicilin: Clindamycin 600 mg, tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần.

Viêm phổi sặc: Tiêm tĩnh mạch chậm 600 mg clindamycin, 8 giờ một lần, sau đó uống 300 mg clindamycin, 6 giờ một lần, trong 10 - 14 ngày.

Trẻ em:

Liều clindamycin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cho trẻ em trên 1 tháng tuổi, thường từ 15 - 40 mg/kg/ngày, chia làm 3 - 4 lần. Liều tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi là 15 - 20 mg/kg/ngày, chia làm 3 - 4 lần. Ðối với trẻ sơ sinh thiếu tháng, 15 mg/kg/ngày có thể thích hợp.

Tương tác thuốc

Clindamycin có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân phong bế thần kinh cơ, bởi vậy chỉ nên sử dụng rất thận trọng khi người bệnh đang dùng các thuốc này. Clindamycin không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:

Thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này.

Erythromycin, vì các thuốc này tác dụng ở cùng một vị trí trên ribosom vi khuẩn, bởi vậy liên kết của thuốc này với ribosom vi khuẩn có thể ức chế tác dụng của thuốc kia.

Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột), những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin, vì chúng làm chậm thải độc tố.

Hỗn dịch kaolin - pectin, vì làm giảm hấp thu clindamycin.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không vượt quá 30 độ C trong bao bì kín.

Thông tin qui chế

Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn dạng tiêm, dạng uống.