Chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu

Lỗi không đội mũ bảo hiểm 2022 khi tham gia giao thông đang ngày một phổ biến trong cộng đồng. Nghị định 100/2019/NĐ-CP ra đời đã tăng mức phạt đối với lỗi này so với Nghị định 46. Và mức phạt không đội mũ bảo hiểm, không cài quai mũ bảo hiểm 2022 càng tăng cao hơn khi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Vậy trường hợp chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu? Theo dõi bài viết dưới đây của ACC để trả lời cho thắc mắc trên nhé.

Chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu

1. Mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm đối với mô tô, xe máy, xe đạp điện

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe máy:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ
  • Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

Đối với người ngồi sau xe máy, xe đạp điện:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

2. Hai người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Trong trường hợp này, cả hai người đều sẽ bị áp dụng các mức phạt cụ thể tại mục 1.

Người điều khiển và người được chở mỗi người sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng Như vậy, tổng số tiền xử phạt đối với cả 02 người là 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Theo khoản 4 điều 23 VBHN 09/VBHN-VPQH về Luật Xử lý vi phạm hành chính, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Do đó, mức phạt tiền cho cả 2 người là 1.000.000 đồng, nếu hai bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có thể chỉ bị phạt 800.000 đồng

3. Chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Đây chính là trường hợp chở người không đội mũ bảo hiểm, có nghĩa là người điều khiển đội mũ bảo hiểm còn người được chở không đội mũ.

Người điều khiển sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng vì chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

Người được chở sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Hình phạt của 2 người sẽ được tổng hợp giống mục 2 bài này.

Lúc này, bạn đã vi phạm các lỗi

  • Lỗi chở quá số người quy định
  • Lỗi không đội mũ bảo hiểm

Với hành vi đi xe máy chở 3 người, các bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng ngoài ra còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng hoặc từ 2-4 tháng nếu chở 3 gây tai nạn giao thông

Với lỗi không đội mũ bảo hiểm

  • Người điều khiển xe, 2 người ngồi sau mỗi người sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
  • 3 bạn sẽ bị phạt từ 1.200.000 đồng đến 1.800.000 đồng. Theo quy tắc tổng hợp hình phạt tại mục 2 bài này, mức phạt các bạn phải chịu từ 1.600.000 đồng đến 2.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ có thể sẽ phạt ở mức thấp hơn.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền? Có được lập biên bản với lỗi không đội mũ bảo hiểm không? [Hình từ Internet]

Có được lập biên bản với lỗi không đội mũ bảo hiểm không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 quy định như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
...

Hành vi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Như vậy, căn cứ theo quy định thì người điều khiển xe máy vi phạm giao thông với lỗi không đội mũ bảo hiểm thì người có thẩm quyền sẽ lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 quy định như sau:

Lập biên bản vi phạm hành chính
...
3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây:
a] Thời gian, địa điểm lập biên bản;
b] Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c] Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;
d] Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;
đ] Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
e] Quyền và thời hạn giải trình.
...

Theo đó, biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nêu trên.

Quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 quy định về quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện.

Bước 2: Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân [trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã]. Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực.

Bước 3: Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ có liên quan hoặc thông tin của các giấy tờ có liên quan trong tài khoản định danh điện tử.

Bước 4: Thực hiện kiểm soát các nội dung tại khoản 2 Điều 12

- Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông.

- Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông

- Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ

- Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.

Bước 5: Kết thúc kiểm soát

Cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm [nếu có] và biện pháp xử lý.

*Lưu ý:

- Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Nguyễn Văn Phước Độ

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Chủ Đề