Chất chỉ thị dung trong phương pháp Volhard

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Các sự khác biệt chính giữa phương pháp Mohr Volhard và Fajans là Phương pháp Mohr đề cập đến phản ứng giữa ion bạc và ion halogen với sự có mặt của chất chỉ thị cromat, nhưng phương pháp Volhard đề cập đến phản ứng giữa các ion bạc dư và ion halogen. Trong khi đó, phương pháp Fajans đề cập đến phản ứng hấp phụ giữa bạc halogen và fluorescein.

Phương pháp Mohr, phương pháp Volhard và phương pháp Fajans là các kỹ thuật phân tích quan trọng có thể được sử dụng làm phản ứng kết tủa để xác định nồng độ halogenua trong một mẫu nhất định. Những phương pháp này được đặt theo tên của các nhà khoa học đã phát triển phương pháp.

NỘI DUNG

1. Tổng quan và sự khác biệt chính2. Phương pháp Mohr là gì3. Phương pháp Volhard là gì4. Phương pháp Fajans là gì5. So sánh cạnh nhau - Phương pháp Mohr Volhard vs Fajans ở dạng bảng

6. Tóm tắt

Phương pháp Mohr là gì?

Phương pháp Mohr là một kỹ thuật phân tích, trong đó chúng ta có thể xác định nồng độ halogen thông qua chuẩn độ trực tiếp. Phương pháp sử dụng bạc nitrat và mẫu chứa các ion halogenua. Thông thường, phương pháp này xác định lượng ion clorua. Ở đây, chúng tôi sử dụng một chỉ báo để phát hiện điểm cuối của phép chuẩn độ; kali cromat là chỉ số.

Hình 01: Bạc halogen

Trong phương pháp Mohr, chúng ta phải thêm bạc nitrat từ buret vào mẫu. Chất chỉ thị cũng được thêm vào mẫu trước khi bắt đầu chuẩn độ. Sau đó các ion clorua trong mẫu phản ứng với các cation bạc được thêm vào, tạo thành kết tủa bạc clorua. Khi tất cả các ion clorua bị kết tủa, thêm một giọt bạc nitrat sẽ làm thay đổi màu của chỉ thị kali cromat, cho biết điểm cuối của phép chuẩn độ. Sự thay đổi màu sắc là do sự hình thành kết tủa bạc cromat đỏ. Nhưng, kết tủa đỏ này không hình thành ngay từ đầu vì độ hòa tan của bạc clorua rất thấp so với độ hòa tan của bạc cromat.

Hình 02: Điểm cuối cho phương thức Mohr

Hơn nữa, phương pháp này đòi hỏi một môi trường trung tính; nếu chúng ta sử dụng dung dịch kiềm thì các ion bạc sẽ phản ứng với các ion hydroxit trước khi tạo thành kết tủa bạc clorua. Ngoài ra, chúng ta không thể sử dụng môi trường axit vì các ion cromat ở đây có xu hướng chuyển đổi thành các ion dicromat. Do đó, chúng ta phải giữ pH dung dịch ở khoảng 7. Bên cạnh đó, vì đây là phương pháp chuẩn độ trực tiếp, nên cũng sẽ có lỗi trong việc phát hiện điểm cuối. Ví dụ, để có được màu sắc rực rỡ, chúng ta phải sử dụng nhiều chỉ số hơn. Sau đó, lượng ion bạc cần thiết cho sự kết tủa của các ion cromat này là cao. Do đó, điều này mang lại một giá trị lớn hơn một chút so với giá trị thực tế.

Phương pháp Volhard là gì?

Phương pháp Volhard là một kỹ thuật phân tích, trong đó chúng ta có thể xác định nồng độ halogen thông qua chuẩn độ ngược. Trong phương pháp này, trước tiên chúng ta có thể chuẩn độ dung dịch clorua bằng các ion bạc bằng cách thêm một lượng bạc dư, sau đó là xác định hàm lượng ion bạc dư trong mẫu. Trong thí nghiệm này, chất chỉ thị là dung dịch chứa ion sắt, có thể tạo màu đỏ với các ion thiocyanate. Lượng ion bạc dư được chuẩn độ bằng dung dịch ion thiocyanate. Ở đây, thiocyanate có xu hướng phản ứng với các ion bạc hơn là với các ion sắt. Tuy nhiên, sau khi tất cả các ion bạc được sử dụng, thiocyanate sẽ phản ứng với các ion sắt.

Trong thí nghiệm này, hệ thống chỉ thị rất nhạy cảm và nó thường cho kết quả tốt hơn. Tuy nhiên, chúng ta phải giữ dung dịch có tính axit vì các ion sắt có xu hướng tạo thành hydroxit sắt với sự có mặt của môi trường cơ bản.

Phương pháp Fajans là gì

Phương pháp Fajans là một kỹ thuật phân tích, trong đó chúng ta có thể xác định nồng độ halogen thông qua sự hấp phụ. Trong phương pháp này, fluorescein và các dẫn xuất của nó được hấp phụ lên bề mặt của clorua bạc keo. Sau khi các ion bị hấp phụ này chiếm hết các ion clorua, việc thêm một giọt fluorescein khác sẽ phản ứng với các ion bạc, tạo thành kết tủa màu đỏ.

Sự khác biệt giữa phương pháp Mohr Volhard và Fajans là gì?

Phương pháp Mohr, phương pháp Volhard và phương pháp Fajans là các kỹ thuật phân tích quan trọng có thể được sử dụng làm phản ứng kết tủa để xác định nồng độ halogenua trong một mẫu nhất định. Sự khác biệt chính giữa phương pháp Mohr Volhard và Fajans là phương pháp Mohr đề cập đến phản ứng giữa ion bạc và ion halogen khi có chỉ thị cromat, nhưng phương pháp Volhard đề cập đến phản ứng giữa các ion bạc dư và ion halogen. Trong khi đó, phương pháp Fajans đề cập đến phản ứng hấp phụ giữa bạc halogen và fluorescein.

Dưới đây Infographic tóm tắt sự khác biệt giữa phương pháp Mohr Volhard và Fajans.

Tóm tắt - Phương pháp Mohr Volhard vs Fajans

Phương pháp Mohr, phương pháp Volhard và phương pháp Fajans là các kỹ thuật phân tích quan trọng có thể được sử dụng làm phản ứng kết tủa để xác định nồng độ halogenua trong một mẫu nhất định. Phương pháp Mohr là phản ứng giữa ion bạc và ion halogen với sự có mặt của chất chỉ thị cromat, trong khi phương pháp Volhard đề cập đến phản ứng giữa các ion bạc dư và ion halogen. Mặt khác, phương pháp Fajans đề cập đến phản ứng hấp phụ giữa bạc halogen và fluorescein. Vì vậy, đây là điểm khác biệt chính giữa phương pháp Mohr Volhard và Fajans.

Tài liệu tham khảo:

1. La Mã, Ashikur. Chuẩn độ kết tủa LinkedIn SlideShare, ngày 15 tháng 10 năm 2014, Có sẵn tại đây.2. Jahid, Mehedi Hassan. Phương pháp Mohr. LinkedIn SlideShare, ngày 10 tháng 12 năm 2014, Có sẵn tại đây.

3. Argentina Argentometry. Wikipedia, Wikimedia Foundation, ngày 4 tháng 7 năm 2019, Có sẵn tại đây.

Hình ảnh lịch sự:

1. Vàng thông thường Halide kết tủa bạc bằng Cychr - [CC BY 3.0] qua Commons Wikimedia
2. Phương pháp chuẩn độ Argentina Argentina mohr Phương pháp By By Anhella - Công việc riêng [CC BY-SA 3.0] qua Commons Wikimedia

Danh sách nhóm 8:•Nguyễn Hà Hưng•Nguyễn Văn Thuỷ•Vũ Mạnh Huy•Trần Trí Thành•Vũ Anh Tuân•Nguyễn Văn Hưng Dùng dung dịch thioxinat [SCN-] để chuẩn độ dung dịch Ag+ [hoặc ngược lại], sử dụng ion Fe3+ là chỉ thị, do Fe3+ tạo với thioxinat phức màu đỏ máu.•Nguyên tắc: Phương pháp Volhard:Phản ứng chuẩn độ: SCN- + Ag+ ↔AgSCN ↓ KS AgSCN = 10-12 Phản ứng chỉ thị: SCN- + Fe3+ ↔ FeSCN2+đỏK = 103,03Các phương trình phản ứng: Phương pháp này có thể sử dụng để xác định các halogenua Cl-, Br-, I- và SCN- . Để chuẩn độ các halogenua X- có thể thực hiện: cho Ag+ dư, chính xác tác dụng với X-, khi X- kết tủa hết, đem chuẩn độ lượng dư Ag+ bằng SCN- với chỉ thị Fe3+ như trên Chuẩn độ ở pH thấp, để tránh sắt và bạc bị thủy phân. Thường tạo môi truờng axit với nồng độ HNO3 lớn hơn 0.3M Nồng độ Fe3+ cũng cần phải phù hợp.•Điều kiện chuẩn độ:1. Nguyên tắc: Chuẩn độ dung dịch NH4SCN bằng dung dịch chuẩn AgNO3 với chỉ thị Fe3+ và môi trường thích hợp.Phản ứng chuẩn độ: SCN- + Ag+ ↔ AgSCN ↓ KS AgSCN= 10-12Sát tương đương: SCN- + Fe3+ ↔ FeSCN2+đỏ K = 103,03 a. Chuẩn độ xác định NH4SCN-•Điều kiện:Môi trường axit với nồng độ HNO3 lớn hơn 0,3MNồng độ Fe3+ thường dùng 10-3M [tương ứng 1-2ml dung dịch phèn sắt [III] Fe[NH4][SO4]2.12H2O bão hòa [khoảng 1M] cho 100ml hỗn hợp chuẩn độ.2. Hóa chất, dụng cụ:-Dung dịch chuẩn: AgNO3 0,1N.-Chất định phân: NH4SCN.-Chất tạo môi trường: dd HNO3-Chỉ thị: Ion Fe3+ -Dụng cụ: pipet, buret, bình tam giác, bình định mức, cân, …-Pha 100ml dung dịch AgNO3 0,1N:CMAgNO3=CNAgNO3 =0,1Mn AgNO3 = CM AgNO3.V = 0,1.0,1 = 0,01 [mol]mAgNO3 = 0,01.170 = 1,7 [g]Cân chính xác 1,7g AgNO3 cho vào bình định mức. Cho từ từ nước cất vào và lắc nhẹ cho AgNO3 tan, rồi định mức nước đến vạch 100ml.Tính toán pha hóa chất:- Pha 100ml dung dịch phèn sắt [III] Fe[NH4][SO4]2.12H2O 1M:nphèn sắt III = 0,1.1 = 0,1 [mol]mphèn sắt III = 0,1.306 =30,6 [g]Cân chính xác 30,6 [g] phèn sắt [III] cho vào bình định mức. Cho từ từ nước cất vào, lắc nhẹ cho phèn sắt tan hết và định mức nước đến vạch 100ml.-Pha 100ml dd HNO3 6M từ dd HNO3 đặc [C=85%, d=1,87g/cm3] -CMHNO3[đặc]= = = 25,23 M- f = =4,205-Thể tích dd HNO3 cần lấy là: = 23,78ml-Cách pha: Lấy chính xác 23,78ml dd HNO3 đặc cho vào bình định mức, cho từ từ nước cất vào và lắc nhẹ. Định mức nước đến 100ml10.D.C% M10.1,87.85 6325,23 61004,2053. Tiến hành:Sơ đồ chuẩn độ:Dung dịch NH4SCN 10ml dung dịch AgNO3 0,1N 5ml dd HNO3 6M 1ml phèn sắt [III] 1MKhông màu hồng nhạt-Các bước chuẩn độ:+ Dùng pipet hút chính xác10,00ml dung dịch AgNO3 0,1N vào bình tam giác sạch.+ Thêm tiếp vào bình tam giác:5ml dung dịch HNO3 6M, 1ml phèn sắt [III] 1M và thêm nước đến 50ml.+ Chuẩn độ từ từ bằng dung dịch NH4SCN, cho đến khi dung dịch trong bình tam giác xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 30s thì dừng chuẩn độ.+ Đọc thể tích NH4SCN đã tiêu tốn, lặp TN 3 lần và lấy kết quả trung bình.4. Kết quả:Tính nồng độ của dung dịch NH4SCN chuẩn:CNNH4SCN= = CMNH4SCNVAgNO3.CNAgNO3 ⊽NH4SCNb. Chuẩn độ xác định Cl-1.Nguyên tắc: Cho ion Cl- cần xác định tác dụng hoàn toàn với một lượng dư, chính xác dung dịch AgNO3, sau đó chuẩn độ lượng AgNO3 dư bằng dung dịch chuẩn NH4SCN với chỉ thị Fe3+ và môi trường thích hợp.•Chuẩn độ Cl- thường có 2 phương pháp:-Phương pháp cổ điển: Phản ứng tạo kết tủa trước chuẩn độ:Cl- + Ag+ ↔ AgCl ↓ KsAgCl=10-10Phản ứng chuẩn độ:SCN- + Ag+ ↔ AgSCN ↓ KsAgSCN=10-12Phản ứng sát điểm tương đương:SCN-+Fe3+ ↔ FeSCN2+ [đỏ] K=103,03•Về phương pháp cổ điển này thì khi chuẩn độ clorua: KsAgCl = 10-10 > KsAgSCN = 10-12Cho nên kết thúc chuẩn độ sẽ có sự cạnh tranh: AgCl + SCN- ↔ AgSCN + Cl- K=102Phương pháp cổ điển này sẽ có nhiều sai số khi chuẩn độ.- Phương pháp hiện đại: Để trách sai ta có thể thực hiện chuẩn độ Cl- theo một trong các cách sau:1.Sau khi cho Ag+ dư vào dung dịch Cl-, ta lọc toàn bộ kết tủa AgCl bằng cách: dung sôi huyền phù vài phút để đông tụ keo AgCl và giải hấp hết ion Ag+, hoặc thêm KNO3 làm chất đông tụ keo rồi đun sôi 3 phút trước khi lọc.2.Trước khi chuẩn độ Ag+ dư, cho vào dung dịch ít dung môi hữu cơ không tan trong nước như nitrobezen…để SCN- không tiếp xúc được với kết tủa AgCl.3.Sử dụng nồng độ Fe3+ cao hơn đến 0,2M để đảm bảo dừng chuẩn độ sát thời điểm tương đương.4.Cũng tăng nồng độ Fe3+ cao hơn đến 0,2M nhưng có thể đưa thêm SCN- một lượng nhỏ chính xác vào dung dịch phân tích, như vậy ta đồng thời chuẩn độ SCN- và Cl- bằng dung dịch AgNO3, các phản ứng diễn ra:Trước chuẩn độ: SCN- + Fe3+ ↔ FeSCN2+đỏ K=103,03Khi chuẩn độ: SCN- + Ag ↔ AgSCN↓ KsAgSCN=10-12 Cl- + Ag+ ↔ AgCl↓ KsAgCl=10-10Sát tương đương: FeSCN2+ Ag+ ↔ AgSCN +Fe3+Khi hết FeSCN2+, dung dịch chuyển từ đỏ máu sang không màu-Chất chuẩn là: + dd AgNO3 + dd NH4SCN-Chất định phân là: NaCl- Chất tạo môi trường: dd HNO3-Chỉ thị: ion Fe3+-Dụng cụ: pipet, buret, bình tam giác, cân,…2. Hoá chất, dụng cụ:Tính toán pha hoá chất:-Pha 100ml dung dịch AgNO3 0,1N:•CMAgNO3=CNAgNO3 =0,1Mn AgNO3 = CM AgNO3.V = 0,1.0,1 = 0,01 [mol]mAgNO3 = 0,01.170 = 1,7 [g]Cách pha: Cân chính xác 1,7g AgNO3 cho vào bình định mức. Cho nước từ từ vào và lắc nhẹ cho AgNO3 tan, rồi định mức nuớc đến vạch 100ml.-Pha 100ml dd NH4SCN 0,1N:CMNH4SCN = CNNH4SCN = 0,1MnNH4SCN=0,1.0,01=0,01 [mol]mNH4SCN=0,01.76 = 0,76 [g] Cách pha: Cân chính xác 0,76 [g] NH4SCN cho vào bình định mức, cho từ từ nước cất vào và lắc nhẹ. Định mức nước đến 100ml. -Pha 100ml dd Fe[NO3]3 2M:n Fe[NO3]3 =0,1.2= 0,2 [mol]m Fe[NO3]3 =0,2.242 = 48,4 [g] Cách pha: Cân chính xác 48,4 [g] Fe[NO3]3 cho vào bình định mức, cho từ từ nước cất vào và lắc nhẹ. Định mức nước đến 100ml.

Video liên quan

Chủ Đề