Câu đồng nghĩa tiếng Anh là gì
Bài viết thuộc phần 5 trong serie 8 bài viết về Hướng dẫn ôn thi THPT Quốc Gia môn Tiếng Anh Mục lục Show
Bài tiếp theo trong loạt bài Hướng dẫn tự học Tiếng Anh ôn thi THPT Quốc Gia, Thích Tiếng Anh chia sẻ Hướng dẫn cách làm dạng bài tìm câu gần nghĩa nhất trong Tiếng Anh ôn thi THPT Quốc Gia. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách tìm câu đồng nghĩa chính xác nhất, phương pháp giúp bạn làm dạng bài tìm câu gần nghĩa nhất hiệu quả với ví dụ mà minh họa cụ thể, giúp bạn nắm vững lí thuyết, chinh phục dạng bài tìm câu đồng nghĩa trong đề thi môn Tiếng Anh THPT Quốc Gia. Để làm được tốt bài này, tất nhiên ta cần có vốn kiến thức kha khá, những kiến thức này chúng ta nên bồi đắp trong quá trình ôn luyện. Bài viết này tập trung vào các mẹo cơ bản giúp bạn đưa ra quyết định có khả năng đúng cao nhất trong giờ làm bài thi thực sự. Trước hết, ta cần xác định câu gần nghĩa là gì. Câu gần nghĩa là các câu viết lại sao cho nghĩa không đổi. Nói cách khác, đây là dạng bài tập viết lại câu dưới dạng trắc nghiệm. Có 2 dạng cơ bản của phần này, đó là: Dạng 1:Câu cùng nghĩa (diễn đạt lại câu gốc theo cách khác). Với dạng này ta thường dùng cấu trúc thay thế để viết lại câu đã cho. Các dạng kiến thức cần lưu ý ở dạng này đó là:
Ví dụ: VD1: You should have finished the report by now, John told his secretary. A. John reproached his secretary for not having finished the report. B. John said that his secretary had not finished the report. C. John reminded his secretary of finishing the report on time. D. John scolded his secretary for not having finished the report. VD2: The children couldnt go swimming because the sea was too rough. A. The children were not calm enough to swim in the sea. B. The sea was rough enough for the children to swim in. C. The sea was too rough for the children to go swimming. D. The sea was too rough to the childrens swimming. Dạng 2:Câu nối (kết hợp 2 câu lẻ thành 1 câu hoàn chỉnh). Với dạng bài này, ta dùng các liên từ hay cấu trúc nối câu phù hợp về nghĩa để kết hợp 2 câu. Vì vậy, việc hiểu và dịch đúng nghĩa câu là quan trọng và cực kỳ cần thiết trong việc xác định liên từ phù hợp. Các liên từ và cấu trúc câu hay gặp của dạng này là:
Ví dụ: VD1:Put your coat on. You will get cold. A. You will not get cold unless you put your coat B. Put your coat on; otherwise, you will get C. It is not until you put your coat on that you will get D. You not only put your coat on but also get VD2:She wrote the text. She selected the illustration as well. A. In order to select the illustration, she had to write the B. The text she wrote was not as good as the illustration she C. If she had written the text, she would have selected the D. She not only wrote the text but also selected the Đặc điểm của dạng bài này là các câu khá dài nên dễ khiến ta phân vân đọc nhầm, chọn nhầm. Vì vậy, để giảm thiểu khả năng mất điểm ở phần này, mời các bạn tham khảo 3 bước cơ bản:
Các bước làm dạng bài tìm câu đồng nghĩaBước 1: Đọc câu ngắn nhất và khác biệt nhấtCũng có một số ít trường hợp câu ngắn nhất hoặc khác biệt nhất sẽ là đáp án. Nhưng thường với đề thi đại học, đa số trường hợp, ta có thể loại trừ đáp án này đầu tiên mà không cần đọc. Cơ sở của việc loại trừ này là vì tâm lý người ra đề, bởi không ai lại muốn cho đáp án nổi bật và dễ nhận biết như vậy cả. Người ra đề có xu hướng cho các đáp án gần giống nhau để khiến thí sinh bị rối. Lợi dụng điểm này, chúng ta có thể rút ra 1 TIP đó là ĐÁP ÁN ĐÚNG LÀ MỘT TRONG CÁC ĐÁP ÁN GẦN GIỐNG NHAU. Tuy nhiên, một số trường hợp là đáp án đôi một gần giống nhau, khi đó ta có thể bỏ qua bước này và đến thẳng bước 2: đọc và so sánh các đáp án. Bước 2: So sánh các đáp ánBước quan trọng khi làm dạng bài này đó là nhìn xuống đáp án và tìm ra điểm khác nhau giữa các đáp án. Các câu có thể có những khác biệt nhỏ về: đại từ, thời động từ, thể chủ động bị động, cấu trúc câu. Hãy gạch chân vào điểm khác biệt đó, dịch và so sánh với nghĩa và thời động từ của câu gốc. Nếu có bất cứ sai lệch nào đều có thể kết luận là đáp án đó không đúng. Bước 3: Đọcvà dịch nghĩacác câu còn lại sau khi đã loại trừKhi đã loại được câu ngắn và khác biệt nhất, cũng như đối chiếu tìm ra được các cặp câu gần giống nhau. Ta đến bước thứ 3 là dịch nghĩa và loại trừ. Hãy cùng xét ví dụ minh hoạ sau: Ví dụ: He last had his eyes tested ten months ago. A. He had tested his eyes since ten months. B. He has not tested his eyes for ten months. C. He hasnt had his eyes tested for ten months. D. He didnt have any test on his eyes in ten months. Nhận xét:
Đáp án B: test his eyes: tự kiểm tra mắt Đáp án C: Have his eyes test: đi kiểm tra mắt (có người khác kiểm tra cho mình) => Đáp án C phù hợp về nghĩa, chọn C. Dịch: Lần cuối anh ấy đi khám mắt là 10 tháng trước => Anh ấy không đi khám mắt đã 10 tháng rồi. Các ví dụ bổ sung:Để hiểu rõ hơn về phương pháp làm dạng bài tìm câu đồng nghĩa, các bạn xem qua các ví dụ sau nhé: Ví dụ 1(Đề thi Tiếng Anh chính thức 2017). I havent met my grandparents for five years.
Cách làm: Bước 1: Tìm ra câu khác biệt Ta thấy đáp án C khác loại nhất (HTHT, 3 đáp án còn lại QKĐ), loại. (Còn nếu đọc kĩ hơn 1 tí thì đáp án C gần như giống đề bài, khác cái là đề phủ định, câu C khẳng định) Bước 2: So sánh A, B, D A (often met) B (last met) C (didnt meet) =>A, B khẳng định, chỉ có C phủ định, loại C Bước 3: Bây giờ mới đọc đề đây nè =))) havent met5 years. <Đã 5 năm rồi không gặp> A thường gặp 5 năm trước B gặp lần cuối 5 năm trước Không gặp trong vòng 5 năm không đề cập là trước khoảng thời gian 5 năm đó có thường gặp hay không, nên B đúng hơn. =>Chọn B Ví dụ 2 (Đề thi minh họa Tiếng Anh 2018): People think that traffic congestion in the downtown area is due to the increasing number of private cars.
Bước 1 2: So sánh các đáp án Ta thấy các đáp án A, D và B, C đôi một gần giống nhau
Đọc mấy cụm này là thấy quan hệ nhân quả rồi đúng không nè =)) Trước hết ta loại được A, vì cấu trúc đúng phải là:
Theo đó, D lại trở thành đáp án khác biệt nên có thể loại D luôn ^^ Bước 3: Dịch nghĩa và loại trừ traffic congestion(due to) the increasing number of private cars. Bây giờ B và D viết ngược lại với chủ ngữ là the increasing number of private cars: Xét đáp án C: Be attributed to sb/st: được cho là tại, quy cho là bởi => ngược nghĩa, sai. =>Đáp án là B Vui lòng tôn trọng công sức của người viết, ghi nguồn khi sử dụng nội dung:Mira Vân thichtienganh.com Thích Tiếng Anh chia sẻ Hướng dẫn cách làm dạng bài tìm câu đồng nghĩa nhất trong Tiếng Anh ôn thi THPT Quốc Gia Hướng dẫn cách làm dạng bài tìm câu cận nghĩa trong Tiếng Anh 4.9 (108) votesXem tiếp bài trong serie Bài trước: Hướng dẫn cách làm dạng bài ngữ âm (phát âm + trọng âm) Tiếng Anh Bài tiếp theo: Hướng dẫn cách làm bài tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa trong Tiếng Anh |