Biến trở là gì nêu ý nghĩa của biến trở

Biến trở là gì? Công dụng và cấu tạo của biến trở ra sao? Ngày này biến trở đã được ứng dụng như thế nào trong thực tế. Để tìm hiểu rõ hơn về chúng hãy cùng theam khảo bài viết này nhé.

Biến trở là gì?

Biến trở là là một loại thiết bị điện tử có khả năng thay đổi mức điện trở theo ý muốn trong một dãy điện trở nào đó. Chúng được dùng trong các mạch điện để điều chỉnh hoạt động của mạch điện hoặc trong các ứng dụng cần đến việc thay đổi mức điện trở để điều khiển một thiết bị hay một hiện tượng.

Điện trở của một thiết bị có thể thay đổi bằng cách thay đổi chiều dài của dây dẫn điện hoặc tác động của những yếu tố xung quanh như ánh sáng, nhiệt độ, bức xạ điện từ,… Gía trị của biến trở không phụ thuộc dạng cố định mà sẽ là một dãy giá trị như từ 0-10kꭥ. Nếu như một biến trở có giá trị là 5 kꭥ thì điện trở sẽ có giá trị thay đổi từ 0 cho đến 10 kꭥ.

Ký hiệu biến trở trong sơ đồ mạch điện:

Biến trở có cấu tạo khá đơn giản, nhìn từ bên ngoài ta sẽ thấy có 3 bộ phận chính như sau:

  • Cuộn dây được làm từ hợp kim có điện trở suất lớn.
  • Con chạy/chân chạy: có khả năng chạy dọc cuộn dây làm thay đổi giá trị trở kháng.
  • Trong mạch sẽ có 3 chân kết nối ở ngõ ra với mạch điện. Trong đó 2 chốt làm từ kim loại dùng để đấu vào mạch điện. Cực còn lại di chuyển hay còn gọi là cần gạt để thay đổi điện trở trong một khoảng cho phép được ghi trên điện trở.

Các vật liệu tạo nên những chiếc biến trở hay được sử dụng phải được kể đến như:

  • Carbon hay còn gọi là biến trở than được làm từ những hạt carbon với chi phí rẻ, tuy nhiên độ chính xác thấp.
  • Dây cuốn làm từ dây nickrome với độ cách điện cao phù hợp cho các ứng dụng có công suất cao cần độ chính xác, tuy nhiên độ phân giải của chúng vẫn chưa ở mức tốt.
  • Nhựa dẫn điện: được dùng cho các ứng dụng âm thanh cao cấp với giá thành cao.
  • Cermet: là loại vật liệu ổn định nhưng tuổi thọ không cao.

Ngoài ra trên biến trở sẽ có núm vặn để điều chỉnh để chúng ta có thể tùy chỉnh từng mức điện trở để phù hợp với thiết bị và yêu cầu.

Nguyên lý hoạt động của biến trở là các dây dẫn được tách rời dài ngắn khác nhau. Được điều khiển bằng các vi mạch điều khiển hoặc núm vặn. Khi thực hiện điều khiển các mạch kín sẽ thay đổi chiều dài dây dẫn khiến điện trở trong mạch thay đổi.

Mạch điều khiển thiết kế vẫn sẽ xót lại một khoảng sai số, do đó biến trở được sử dụng để thực hiện điều chỉnh mạch điện. Lúc này điện trở sẽ đóng vai trò phân áp, phân dòng trong mạch.

Trên thị trường hiện nay nhiều loại biến trở, nếu dựa vào cấu tạo thì ta có thể phân biến trở thành 4 loại như sau:

  • Biến trở tay quay
  • Biến trở con chạy
  • Biến trở than
  • Biến trở dây quấn

Mỗi loại biến trở sẽ có những giá trị điện trở khác nhau, phụ thuộc vào vị trí của cực chạy trên dải điện trở.

Ứng dụng chiết áp:

Biến trở dùng cho chiết áp là loại có 3 cực được dùng chung trong một mạch. Điện áp đầu ra được lấy từ cực di chuyển trông như mạch chia điện áp.

Giống như ở trong hình ta có hai cực cố định được nối vào nguồn điện áp. Điện áp sẽ giảm dọc theo đường điện trở để bằng với điện áp nguồn. Mạch đầu ra kết nối với di chuyển bằng cách thay đổi vị trí, thay đổi điện trở và điện áp trên tải. Nguyên lý này hay được sử dụng trong các mạch cần điều khiển điện áp. Đường điện áp có hình vòng cung hoặc hình đường thẳng, yếu tố này sẽ quyết định dạng hình học của chiết áp.

Ứng dụng điều chỉnh dòng:

Biến trở có khả năng điều chỉnh dòng điện, ở đây cực cố định thức 3 không được sử dụng. Cách này sẽ giúp giảm hoặc tăng dòng điện qua mạch khi thay đổi vị trí cần gạt. Điện trở thay đổi sẽ khiển dòng điện thay đổi theo hướng ngược lại. Tức là khi trở kháng tăng thì dòng điện qua mạch sẽ giảm.

Các điện trở khi mang một dòng điện lớn phải đủ mạnh để chịu được dòng điện thay đổi đi qua. Vì vậy nên vật liệu điện trở dây cuốn là lựa chọn ưa chuộng nhất khi biến trở được sử dụng như một bộ biến trở điều chỉnh dòng.

Biến trở tinh chỉnh:

Đây là phiên bản thu nhỏ của biến trở và có 3 cực hoạt động được gắn trực tiếp trên mạch và thông thường giá trị sẽ được điều chỉnh một lần trong quá trình hiệu chỉnh mạch.

Chúng có một vít điều chỉnh gắn vào điện trở, điều chỉnh bằng cách sử dụng tua vít để có được trở kháng theo yêu cầu. Trở kháng biến thiên theo đường logarit và ký hiệu như sau:

Bước 1: Xác định 3 chân của biến trở, đặt biến trở cho núm vặn hướng lên trần nhà và 3 chân hướng về phía bạn. Cần ghi nhớ các chân theo số thứ tự để tránh nhầm lẫn.

Bước 2: Nối đất chân đầu tiên của điện trở, chân đầu tiên là chân số 1. Hàn một đầu của dây điện với chân số 1, đầu kia hàn vào mass của mạch điện tử. Mắc chân biến trở vào vị trí thuận lợi nhất trên khung máy sau đó sử dụng kéo để cắt dây điện theo chiều dài phù hợp.

Bước 3: Chân số 2 là đầu vào của điện trở nên được nối với đầu ra của mạch và hàn chúng lại cho cố định.

Bước 4: Chân số 3 là đầu ra của biến trở vì vậy chúng được nối ở đầu vào của mạch và hàn lại cho cố định.

Bước 5: Kiểm tra lại các dây đã được đấu chính xác chưa và dùng vôn kế để kiểm tra lại một lần cho đến khi xoay núm chỉnh giá trị đo trên vôn kế thay đổi là đã mắc đúng.

DÂY CUROA LÀ GÌ? CÁC LOẠI DÂY CUROA 

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Bài 10:

1.Biến trở là gì ? Biến trở dùng để làm gì?

2. Kể tên các loại biến trở thường dùng.

3. Mô tả cấu tạo và hoạt động của biến trở.

4. Nêu cấu tạo của các điện trở dùng trong kĩ thuật.

5. Nêu 2 cách ghi trị số của các điện trở dùng trong kĩ thuật.

Các câu hỏi tương tự

Tác dụng của biến trở là gì?

Một biến áp cung cấp một công suất 4kW dưới một điện áp hiệu dụng 110V. Biến áp đó nối với đường dây tải điện có điện trở tổng là 2Ω. Thay biến áp trển dây bằng một biến áp có cùng công suất nhưng điện áp hiệu dụng ở cửa ra là 220V. Tính toán lại các đại lượng nêu ra ở bốn câu hỏi trên.

Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? [Vật lý - Lớp 9]

3 trả lời

Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. [tháng 4/2022]

Biến trở là các thiết bị có điện trở thuần có thể biến đổi được theo ý muốn. Chúng có thể được sử dụng trong các mạch điện để điều chỉnh hoạt động của mạch điện.

Điện trở của thiết bị có thể được thay đổi bằng cách thay đổi chiều dài của dây dẫn điện trong thiết bị, hoặc bằng các tác động khác như nhiệt độ thay đổi, ánh sáng hoặc bức xạ điện từ,...

Cấu tạo của biến trở gồm 2 thành phần chính là con chạy và cuộn dây được làm bằng hợp kim có điện trở suất lớn.

Biến trở thường ráp trong máy phục vụ cho quá trình sửa chữa, cân chỉnh của kỹ thuật viên.

Ký hiệu của biến trở trong sơ đồ mạch điện có thể ở các dạng như sau:

Biến trở thường được nối với các bộ phận khác trong một mạch điện gồm ba chốt: hai chốt nối với hai đầu biến trở, chốt còn lại nối với con chạy [hoặc tay quay].

Cấu tạo gồm các bộ phận chính như: cuộn dây làm bằng hợp kim [nikelin, nicrom,...], con quay, tay quay và than.

  • Biến trở tay quay
  • Biến trở con chạy
  • Biến trở than
  • Biến trở dây cuốn

Đúng như tên gọi của nó, biến trở làm thay đổi điện trở, nguyên lý hoạt động chủ yếu của biến trở là các dây dẫn được tách rời để thay đổi chiều dài dây dẫn . Trên các thiết bị sẽ có vi mạch điều khiển hay các núm vặn. Khi thực hiện điều khiển các núm vặn các mạch kín sẽ thay đổi chiều dài dây dẫn khiến điện trở trong mạch thay đổi.

Thực tế việc thiết kế mạch điện tử luôn có một khoảng sai số, nên khi thực hiện điều chỉnh mạch điện người ta phải dùng biến trở, lúc này biến trở có vai trò phân áp, phân dòng trong mạch. Ví dụ: Biến trở được sử dụng trong máy tăng âm để thay đổi âm lượng hoặc trong chiếu sáng biến trở dùng để thay đổi độ sáng của đèn.

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Các ký hiệu biến trở trong sơ đồ mạch điện.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Biến_trở&oldid=68601319”

Video liên quan

Chủ Đề