Bị viêm gan c sống được bao lâu

Nhiễm virus viêm gan C bao lâu có triệu chứng? Đây là thắc mắc của nhiều người. Loại virus này có thể tồn tại trong cơ thể con người từ 2 đến 6 tháng, một số trường hợp còn kéo dài đến 20 năm. Đa phần khi nhiễm phải virus viêm gan C, người bệnh không có triệu chứng nào rõ ràng. Tuy nhiên, nếu không phát hiện, bệnh vẫn có thể chuyển từ thể nhẹ sang thể nặng như xơ gan hay ung thư gan.

Theo nghiên cứu, con đường lây nhiễm virus viêm gan C [HCV] sẽ thông qua đường máu. Tuy nhiên đến nay, tỷ lệ người mắc bệnh do trường hợp này lại khá thấp, chỉ khoản 0,001%. Trong khi đó, số lượng bệnh nhân còn lại đều bị lây nhiễm thông qua việc sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người mắc bệnh [chén đũa, bàn chải đánh răng, dao cạo râu,…].

Virus viêm gan C lây nhiễm qua đường nào?

Ngoài ra, một số trường hợp virus viêm gan C còn lây nhiễm khi người bệnh đi xăm hình trên người, xỏ khuyên tai, thậm chí là đi châm cứu, tiêm chích ở những nơi không đảm bảo. Những điều này làm cho khả năng lây nhiễm tăng cao. 

So với viêm gan B thì virus viêm gan C có tỷ lệ lây nhiễm qua đường tình dục thấp hơn. Tuy nhiên, tình trạng lây nhiễm hoàn toàn có thể tăng cao đối với những trường hợp mại dâm hoặc người đang có các bệnh lý về đường tình dục,…Một số trường hợp khác, virus viêm gan C còn lây từ người bệnh sang các nhân viên y tế nếu họ vô tình bị đâm phải kim chích hoặc tiếp xúc trực tiếp với máu của người mắc bệnh viêm gan C.

Bài thuốc chữa bệnh gan Bảo nam Ích can thang đã giúp hàng ngàn người mắc các bệnh về gan [viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, men gan cao, suy giảm chức năng gan, u gan lành tính,...] thoát khỏi bệnh một cách nhanh chóng và triệt để nhờ thành phần dược liệu đặc trị cùng cơ chế tác động chuyên sâu, tận gốc. Bài thuốc được người bệnh đánh giá rất tốt và truyền tai nhau lựa chọn ngày càng nhiều.

Tỷ lệ thai nhi nhiễm phải virus viêm gan C từ mẹ là từ 20% – 30%. Vậy nhìn chung, căn bệnh này có 3 con đường lây nhiễm chính là đường máu, đường tình dục và đường từ mẹ sang con. Hiện nay, bệnh vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa. Mặc dù vậy, bác sĩ chuyên khoa sẽ có phác đồ điều trị riêng cho từng người bệnh, khống chế sự gây hại, lây lan của virus.

Virus viêm gan C được cho rằng có thể sống bên ngoài cơ thể người ít nhất trong khoảng 16 tiếng đồng hồ. Tuy nhiên, chúng sẽ không thể tiếp tục tồn tại ngoài môi trường quá 4 ngày. Khi gặp điều kiện thuận lợi, virus viêm gan C có thể ký sinh vào cơ thể, sau đó tiếp tục ủ bệnh. Thời gian virus ủ bệnh có thể kéo dài từ 2 tuần cho đến 6 tháng hoặc thậm chí là lâu hơn. 

Thế nhưng không phải người bệnh nào cũng bị mắc bệnh. Theo thống kê cho thấy, có đến 15% đến 25% người nhiễm phải virus viêm gan C có thể tự khỏi mà không cần can thiệp điều trị. Nếu, cơ thể người bệnh có đủ kháng thể để chống lại sự gây hại của chúng. Trong khi đó, số đông còn lại nếu được điều trị sớm cũng có thể tránh được các hệ lụy mà bệnh gây ra cho cơ thể.

Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan C là bao lâu?

Các chuyên gia cũng chỉ ra rằng, một vài trường hợp virus viêm gan C tồn tại trong cơ thể con người cho đến 20 năm. Thời gian càng lâu thì virus càng có cơ hội làm tổn thương đến gan, khiến bộ phận này bị suy giảm chức năng nghiêm trọng. 

Không giống như viêm gan B, bệnh viêm gan C có thời gian ủ bệnh khá lâu. Có khoảng 60% người nhiễm phải virus này chuyển sang giai đoạn viêm gan mãn tính. Trong đó, lại có 20% – 30% người bệnh gặp phải biến chứng xơ gan, 10% mắc ung thư gan.

Virus viêm gan C nếu không bị tiêu diệt chúng sẽ âm thầm gây hại cho cơ thể. Bởi vì thời gian ủ bệnh khá dài chính vì thế thời gian xuất hiện các triệu chứng cũng rơi vào khoảng 2 cho đến 6 tháng, hoặc lâu hơn. Bệnh viêm gan C có triệu chứng khá “nghèo nàn”, có phần giống với một số triệu chứng của các bệnh lý khác. Vì thế, nhiều người không nhận biết được tình trạng sức khỏe, thậm chí là nhầm lẫn trong việc điều trị.

Bệnh viêm gan C có thời gian tiến triển chậm hơn so với các trường hợp khác. Do đó, việc kiểm tra, xét nghiệm thời gian virus ủ bệnh thường cho kết quả không cao. ⅓  các trường hợp nhiễm phải virus xuất hiện các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, vàng da hoặc đầy hơi. Tuy nhiên, số còn lại thường không có biểu hiện cụ thể, triệu chứng gần giống với một số bệnh lý khác như mệt mỏi, nặng tức hạ sườn phải, đau cơ, đau khớp,…

Nhiễm virus viêm gan C bao lâu có triệu chứng?

Khi bệnh đã phát triển ở mức độ nhất định, các triệu chứng bắt đầu lộ rõ hơn. Người bệnh gặp phải tình trạng sốt cao, da và tròng trắng của mắt chuyển vàng, nước tiểu đậm màu, đau cơ, khớp, đặc biệt là tình trạng tức gan, ngứa ngáy. Nếu không được điều trị, người bệnh sẽ phải đối mặt với biến chứng xơ gan. Cụ thể là tình trạng xơ gan cổ trướng, suy gan. Một số người còn bị ung thư gan, có khối u trong gan.

Viêm gan C giai đoạn cấp hay mãn tính đều có khả năng chữa khỏi bệnh. Điều quan trọng là người bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo sự hướng dẫn và chỉ định điều trị của bác sĩ:

  • Giai đoạn viêm gan C cấp tính: Áp dụng phương pháp điều trị để ngăn chặn hoặc làm giảm nguy cơ bệnh chuyển sang mãn tính cho người bệnh. Một vài trường hợp như đã đề cập, người bệnh nếu có kháng thể tốt có thể tự đào thải virus ra khỏi cơ thể, nhưng tỷ lệ khá thấp. Phần đông còn lại cần phải có sự can thiệp y khoa. Bác sĩ sẽ hướng dẫn các biện pháp giúp người bệnh tăng cường hệ miễn dịch để chống lại sự gây hại của virus viêm gan C.
  • Giai đoạn viêm gan C mãn tính: Nếu được phát hiện sớm vẫn có thể điều trị khỏi, nhất là can thiệp khi các biến chứng chưa xuất hiện. Người bệnh ở giai đoạn này sẽ được chỉ định sử dụng một số loại thuốc kháng virus hoặc kết hợp một số biện pháp khác để điều trị.

Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên chủ động điều chỉnh lại thói quen ăn uống và sinh hoạt. Tránh những thực phẩm không có lợi cho sức khỏe và duy trì thói quen lành mạnh để góp phần nhanh chóng đẩy lùi bệnh viêm gan C.

Có ý thức phòng ngừa virus viêm gan C sẽ giúp bạn tránh được một số vấn đề nguy hại đến an toàn sức khỏe. Dưới đây là một vài vấn đề bạn cần lưu ý:

Kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và loại bỏ virus viêm gan C
  • Không sử dụng chung kim tiêm, đồ dùng cá nhân với người khác. Đặc biệt là những dụng cụ có thể dính máu.
  • Lựa chọn địa điểm tiêm ngừa, xăm mình, châm cứu,…uy tín, đảm bảo an toàn khi thực hiện.
  • Tránh tiếp xúc với các loại chất thải nhọn không an toàn.
  • Không sử dụng ma túy, chất kích thích nguy hại cho sức khỏe.
  • Tình dục an toàn, sử dụng bao cao su và vệ sinh trước và sau khi quan hệ. Phụ nữ mắc bệnh viêm gan C tránh quan hệ tình dục trong thời gian hành kinh.
  • Vợ chồng nên tầm soát viêm gan trước khi thụ thai. Đồng thời, trong suốt quá trình mang thai, thai phụ cũng nên thực hiện thăm khám định kỳ để kiểm tra sức khỏe của mẹ và bé.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện những nguy cơ đối với sức khỏe. Kịp thời điều trị sẽ giúp bạn tránh được các biến chứng nguy hiểm.

Trên đây là thông tin về vấn đề: “Nhiễm virus viêm gan C bao lâu có triệu chứng?”. Hy vọng bạn đọc đã có được câu trả lời cho thắc mắc của bản thân. Chủ động phòng tránh bệnh là ưu tiên hàng đầu để bảo vệ an toàn cho sức khỏe.

Có thể bạn quan tâm:

1.Siêu vi  C :Được phát hiện năm 1989. Virus này lan truyền qua đường máu , như viêm gan B, nhưng hiếm khi lây qua đường tình dục . Viêm gan C thường được gọi là một “bệnh thầm lặng” vì nhiều bệnh nhân mang virus  không có triệu chứng và không cảm thấy bệnh . Hiện tại không có thuốc chủng ngừa để bảo vệ bạn khỏi bị viêm gan C . Tuy nhiên khi đã nhiễm và bị viêm gan C thì vẫn có cách điều trị.

2. Bệnh viêm gan C:

Viêm gan C là một bệnh do virus lan truyền rộng rãi và Tổ chức Y Tế thế giới ước tính có 170 triệu người trên thế giới đang mắc bệnh. {WHO, 2000}

Virus viêm gan C có 6 kiểu chính, gọi là kiểu gen.

Kiểu gen không ảnh hưởng đến độ nặng của bệnh nhưng sẽ ảnh hưởng đến việc bạn sẽ được điều trị như thế nào. Kiểu gen của virus được xác định bằng xét nghiệm máu trước khi bắt đầu điều trị.

Việc xác định kiểu gen là vấn đề quan trọng vì có một số kiểu gen dễ điều trị hơn một số kiểu gen khác. Điều này có nghĩa là việc điều trị sẽ khác nhau tùy theo kiểu gen. Các loại kiểu gen được mô tả như sau:

Kiểu gen 1 được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu và Bắc Mỹ [khoảng 70% người bị viêm gan C ở những vùng này bị nhiễm kiểu gen 1]. Loại này khó điều trị hơn và cần 48 tuần để diệt sạch virus.

Kiểu gen 2 và 3 dễ điều trị hơn, và nhiều bệnh nhân mắc thể viêm gan này có thể làm sạch virus chỉ sau 24 tuần điều trị [khoảng 30% người bị viêm gan C ở châu Âu và Bắc Mỹ bị nhiễm kiểu gen 2 và 3]. Kiểu gen 2 và 3 cũng thường gặp ở Úc và vùng Viễn Đông.

Kiểu gen 4 thường gặp ở Trung Đông và châu Phi và được điều trị trong 48 tuần, như kiểu gen 1 [khoảng 90% người bị viêm gan C ở Trung Đông và châu Phi bị nhiễm kiểu gen 4].

Kiểu gen 5 & 6 hiếm hơn, và được điều trị trong 48 tuần, như kiểu gen 1 & 4. [ ở Việt Nam kiểu gen 6 chiếm tỷ lệ cao khoảng 20%, chỉ sau kiểu gen 1] 3.Chức năng của gan, và virus viêm gan C ảnh hưởng đến gan như thế nào? Gan là một trong những cơ quan lớn nhất và quan trọng nhất trong cơ thể. Gan nằm dưới khung sườn bên phải, phía trên dạ dày. Gan chịu trách nhiệm:

·         Dự trữ vitamin, khoáng chất , sắt và đường cho cơ thể và chuyển hóa thức ăn

·         Sản xuất những protein cơ bản và những chất đông máu.

·         Kiểm soát nồng độ hormone và các chất hóa học trong máu

Hóa giải chất độc

Bạn không thể sống nếu không có gan. Nếu gan bị bệnh, chức năng gan sẽ bị ảnh hưởng, và bạn sẽ thấy sức khỏe thay đổi. Tổn thương gan do virus viêm gan C có thể tiến triển chậm trong nhiều năm, nên việc phát hiện và điều trị rất quan trọng. Những thông tin về tác hại của viêm gan C và điều trị như thế nào được trình bày trong phần sau.

4.Bạn bị nhiễm bệnh như thế nào?

Người ta thường bị nhiễm viêm gan C qua:

·         Truyền máu bị nhiễm hay những chế phẩm của máu trước năm 1991

·         Tiếp xúc với máu của người bị nhiễm [sử dụng chung dao cạo râu, kéo, bàn chải đánh răng, bông băng vệ sinh, băng vết thương]

Tất cả những tình huống [trong  hay ngoài y khoa] có sử dụng hay tái sử dụng những dụng cụ không được vô trùng cẩn thận như những trường hợp sau:

·         Dùng chung kim tiêm hay ống chích

·         Bị kim tiêm đâm phải [ví dụ như khi y tá tiêm chích thuốc]

·         Chữa răng

·         Xăm mình, châm cứu xỏ lỗ tai không vô trùng

·         Truyền bệnh qua những hành vi tình dục có nguy cơ cao gây chảy máu, giao hợp lúc có kinh

·         Sử dụng những vật dụng vệ sinh cá nhân bị nhiễm

·         Truyền từ mẹ sang con [hiếm gặp]

·         Ở nhiều người, không biết được đường lây nhiễm

5.Làm thế nào để tránh lây bệnh cho người khác?

Bạn không bị lây [hay truyền bệnh] khi hắt hơi, ho, hôn, ăn chung chén bát, sử dụng chung nhà vệ sinh hay qua những hành vi giao tiếp thông thường. {WHO Fact Sheet 164, 2000}

Tuy nhiên, bạn cần thực hiện một số biện pháp đểđề phòng lây bệnh cho người khác:

Tránh dùng chung kim tiêm hay những vật dụng tương tự [như xăm mình, tiêm chích thuốc, kim châm cứu…]

Tránh những hành vi tình dục có nguy cơ cao gây chảy máu và tránh giao hợp khi hành kinh [sử dụng bao cao su làm giảm nguy cơ]

Làm sạch vết máu [dùng găng cao su và chất khử trùng]

Tránh sử dụng chung những vật dụng vệ sinh cá nhân [bàn chải đánh răng, dao cạo, cắt móng tay] vì chúng có thể dây máu

Phụ nữ nên cẩn thận khi hành kinh và nên vứt bỏ băng vệ sinh vào nơi an toàn

Điều quan trọng là bạn cần suy nghĩ về khả năng lây bệnh cho người khác vì hai lý do:

·         Bạn có thể tránh được nguy cơ một khi đã khỏi bệnh

·         Bạn có thể tránh được việc truyền bệnh cho người khác

Vấn đề quan trọng là cần hiểu rõ về viêm gan C và chuẩn bị cho điều trị diệt virus

II.ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI BẠN MẮC VIÊM GAN C?

Khi mắc bệnh, virus viêm gan C đi từ máu đến gan và sinh sôi ở đó. Cùng lúc đó, cơ thể bạn bắt đầu chống lại nhiễm trùng. Viêm gan C được xem là “một bệnh thầm lặng”. Chỉ khoảng 1/3 người mắc bệnh có biểu hiện triệu chứng  và những triệu chứng này thường nhẹ -nên bạn có thể không hề biết là mình đã mắc bệnh

1.VIÊM GAN C CẤP

Khoảng thời gian ngắn [thường là 6 tháng] sau khi nhiễm bệnh thường được gọi là giai đoạn cấp của bệnh. Bệnh nhân bị viêm gan C cấp hiếm khi có biểu hiện triệu chứng. Đó là lý do tại sao viêm gan C thường được gọi là “yên lặng”. Điều này không có nghĩa là tổn thương gan không xảy ra. Trong thời gian này, một số bệnh nhân [khoảng 15-30%] có khả năng tự vượt qua [“diệt sạch”] virus mà không cần điều trị. Dấu hiệu duy nhất cho thấy họ đã mắc bệnh là sự hiện diện của kháng thể chống siêu vi C trong máu. Tìm thấy kháng thể này không có nghĩa là bạn đang mắc bệnh  mà chỉ là dấu hiệu cho thấy bạn đã mắc bệnh ở một thời điểm nào đó. Một xét nghiệm PCR trong máu mới biết được bạn đang mang virus trong người hay không. Điều đáng tiếc là hầu hết bệnh nhân đều không tự diệt sạch được virus trong giai đoạn cấp [có thể xem xét khả năng điều trị nếu tìm thấy virus trong giai đoạn cấp]. Bệnh sau đó chuyển sang giai đoạn mãn, như mô tả dưới đây.

2.VIÊM GAN C MẠN TÍNH

Nếu virus vẫn tồn tại trong máu [và gan] trên 6 tháng sau khi nhiễm bệnh, bạn đã bị viêm gan C mạn tính . Cơ may khỏi bệnh rất hiếm nếu không điều trị . Ở giai đoạn này, có thể bắt đầu có những tổn thương nặng hơn cho gan. Bạn có thể thấy có triệu chứng của bệnh trong giai đoạn này.

Người bị viêm gan C mạn tính có thể thấy mệt mỏi  khó tập trung, thấy ốm yếu, đau cơ hay đau khớp, thấy lo lắng hay chán nản .Hầu hết bệnh nhân đều không cór triệu chứng và không cảm thấy bệnh. Việc không có triệu chứng có thể kéo dài nhiều năm. Tuy nhiên, virus vẫn tiếp tục sinh sôi nảy nở trong gan. Chúng gây viêm gan và tăng nồng độ của nhiều men gan [AST và ALT] có thể đo được trong máu. Kết quả là tổn thương gan [gọi là xơ hóa ] có thể lan rộng và dẫn đến xơ gan . Khi xơ gan, mô xơ xâm lấn và thay thế mô gan bình thường, làm hỏng những chức năng quan trọng của gan như tiêu hóa và giải độc. Khoảng 20% bệnh nhân viêm gan C bị xơ gan. Xơ gan là một bệnh nặng có nhiều biến chứng nghiêm trọng nên phải điều trị tích cực . Ghép gan là biện pháp điều trị duy nhất để điều trị xơ gan nặng. Nếu không điều trị, xơ gan sẽ dẫn đến những biến chứng nặng và ung thư gan.

Bệnh nhân bị viêm gan C có thời gian tiến triển bệnh khác nhau và không thể dự đoán được chính xác. Nhiều bệnh nhân chỉ bị thay đổi ít sau 20-30 năm, trong khi nhiều người bị xơ gan sau 10 năm hay ngắn hơn . Điều cần lưu ý là tốc độ tiến triển đến bệnh gan KHÔNG phụ thuộc vào kiểu gen hay số lượng virus bạn đang mang. Tuy nhiên, các chuyên gia đã nhận biết được những yếu tố có thể làm bệnh tiến triển nhanh hơn:

·         Lớn tuổi tại thời điểm nhiễm bệnh

·         Phái nam

·         Uống rượu bia

·         Đồng nhiễm virus viêm gan B [HBV] hay HIV

·         Thừa cân, béo phì

·         Tiểu đường

·         Hút thuốc

III.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆN TẠI 

Có hai loại thuốc được chấp thuận để điều trị viêm gan C mãn: interferon và ribavirin.

Interferon là một protein tự nhiên do cơ thể sản xuất ra để chống lại nhiễm virus. Thật ra, interferon cũng chịu trách nhiệm một phần về những triệu chứng của viêm gan C như đau nhức cơ và những triệu chứng như cúm. Đây là những dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch đang bảo vệ cơ thể bạn khỏi nhiễm trùng. Tuy nhiên, cơ thể không sản xuất đủ interferon để tiêu diệt virus viêm gan C, nên việc sử dụng dạng thuốc protein này là một cách để kích hoạt cơ thể tăng cường đề kháng tự nhiên. Vì interferon là một protein, thuốc sẽ bị cơ thể phá huỷ khi uống qua đường tiêu hóa, nên chỉ có thể sử dụng thuốc đường tiêm dưới da . Bạn sẽ được hướng dẫn cách tiêm chích thuốc khi bắt đầu điều trị.

Có 2 dạng interferon hiện đang được sử dụng:

*Interferon thông thường - bị cơ thể phân hủy nhanh chóng và phải chích ít nhất 3 lần mỗi tuần.

*“Pegylated” interferon [interferon được kết hợp với PEG: Poly Ethylene Glycol] dạng thuốc được điều chỉnh để có thời gian tác dụng trong cơ thể dài hơn để diệt virus . Hiện có hai dạng - PEGASYS‚ [peginterferon alfa-2a [40KD]], được bào chế bởi công ty Roche, và PEG-INTRON [peginterferon alfa-2b], được bào chế bởi công ty Schering-Plough. Khi chích thuốc theo chỉ định của thầy thuốc, pegylated interferon tồn tại trong cơ thể ở một nồng độ đủ để diệt virus. Những interferons này tốt hơn dạng interferon thông thường về tác dụng diệt virus và dễ sử dụng hơn vì chỉ cần chích 1 tuần 1 lần.

Những bệnh nhân không đáp ứng với interferon qui ước có thể đáp ứng tốt hơn với điều trị pegylated interferon.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị interferon đơn thuần [đơn trị liệu] cũng diệt được virus ở vài bệnh nhân, nhưng kết quả sẽ tốt hơn nếu kết hợp với một thuốc khác gọi là ribavirin [điều trị phối hợp]. 

Ribavirin: Thuốc có dạng viên nén hay viên nang dùng để uống 2 lần một ngày. Ribavirin có thể tăng cường tác dụng điều trị của interferon [dạng qui ước hay dạng được pegylate hóa] khi sử dụng kết hợp. Thuốc làm tăng hiệu quả của interferon, và làm giảm khả năng tái phát. Sử dụng ribavirin đơn thuần không diệt được virus.

Bác sĩ của bạn sẽ chọn lựa thuốc nào là tốt nhất cho bạn tùy theo tình trạng sức khỏe của bạn. Nếu bạn được cho điều trị bằng interferon hay pegylated interferon đơn thuần, là do bạn không thể sử dụng ribavirin vì lý do y khoa. Ngoài ra, interferon và ribavirin có thể gây khuyết tật cho thai, vì vậy vấn đề quan trọng là phải thực hiện các biện pháp ngừa thai trước, trong và 6 tháng sau khi điều trị.

1.TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

Nếu bạn bắt đầu điều trị, điều rất quan trọng là bạn phải sử dụng thuốc đúng  như đã được kê toa. Nghĩa là phải dùng thuốc đúng liều lượng vào đúng thời gian quy định. Điều này gọi là “tuân thủ điều trị” theo chuyên ngành y khoa. Bệnh nhân tuân thủ tốt thường có cơ may khỏi bệnh cao hơn. Nếu bạn ngưng thuốc sớm hay không dùng đúng liều, bạn có thể không diệt được virus.

2.KHI ĐIỀU TRỊ KHÔNG PHÙ HỢP

Kết hợp pegylated interferon và ribavirin là cách điều trị hiệu quả nhất. Tuy nhiên, một số bệnh nhân không được kê toa kết hợp điều trị vì họ còn có những bệnh khác. Điều trị có thể gây khuyết tật thai nhi nên không được sử dụng ở những người đang dự tính có thai hay đang có thai. Phải ngừa thai hiệu quả trong thời gian điều trị và tiếp tục 6 tháng sau khi ngưng điều trị nếu bạn đang ở độ tuổi sinh đẻ.

Nếu bạn có biểu hiện chứng trầm cảm trong quá khứ, hay có bệnh tim nặng trong 6 tháng trước đó, bác sĩ có thể thảo luận về những phương án điều trị với bạn.

Bạn và bác sĩ của bạn có thể quyết định rằng, vì những lý do cá nhân hay xã hội, có thể tốt hơn nếu trì hoãn điều trị. Trong một số trường hợp, việc trì hoãn điều trị có thể là một ý định sáng suốt nếu như bạn đang gặp phải những thay đổi lớn trong cuộc sống có thể làm trở ngại cho việc tuân thủ điều trị.

Có rất nhiều nghiên cứu để tìm ra những phương pháp mới điều trị viêm gan C. Nếu bác sĩ khuyên bạn không nên điều trị bây giờ, bạn vẫn có thể nhận được các lợi ích từ điều trị trong tương lai. Trong thời gian chờ đợi, bạn cần cố gắng hạn chế những tổn thương cho gan và cải thiện sức khỏe bằng cách thay đổi lối sống, tập thể dục thường xuyên, ăn khẩu phần lành mạnh và tránh hút thuốc hay uống rượu. Điều quan trọng là có cái nhìn bao quát để cải thiện sức khỏe, hơn là chỉ nhằm vào lá gan.

3.CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C- QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

Ngày nay, điều trị viêm gan thành công hơn nhiều về tác dụng diệt virus so với chỉ 5 năm trước đây. Mới đây, một hướng dẫn quốc tế về điều trị viêm gan C đã xác định phối hợp thuốc giữa pegylated interferon và ribavirin được xem là phương pháp tiêu chuẩn để điều trị bệnh . Khi bạn đã quyết định điều trị, bạn cần phải khám định kỳ để kiểm tra tiến triển của bệnh và theo dõi các tác dụng điều trị.

Quyết định bắt đầu điều trị viêm gan C cần được cân nhắc cẩn thận từ phía bạn và phía thầy thuốc. Thời gian điều trị là 24 hay 48 tuần phụ thuộc vào kiểu gen và cần phải điều trị đủ thời gian để làm sạch virus.

Những thử nghiệm trước khi bắt đầu điều trị - thầy thuốc cần tiến hành một số xét nghiệm để xem việc điều trị có hữu ích cho bạn hay không [hầu hết những xét nghiệm này chỉ cần lấy máu để kiểm tra]

Có thể cần lấy một mẫu nhỏ tổ chức gan [phương pháp sinh thiết ] để kiểm tra [đây là một phương pháp tương đối an toàn, mặc dù có nguy cơ rất nhỏ bị chảy máu]. Sinh thiết cho thấy gan của bạn bị ảnh hưởng như thế nào do virus viêm gan C và có thể giúp ích cho quyết định điều trị. Nhiều thầy thuốc chỉ định những xét nghiệm phản ánh tình trạng xơ hóa [xét nghiệm máu đang được cộng đồng y học đánh giá], ít gây tổn thương hơn so với làm sinh thiết và có thể kiểm tra tổn thương gan.

4.THEO DÕI KIỂM TRATRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ

Yếu tố quan trọng nhất để tiêu diệt virus là phải hoàn thành chương trình điều trị như đã được kê toa. Trong quá trình điều trị, bạn sẽ được thầy thuốc yêu cầu tới kiểm tra theo dõi đều đặn. Trong những lần tái khám này, thầy thuốc của bạn sẽ:

Làm một số xét nghiệm để kiểm tra đáp ứng với điều trị của bạn

Theo dõi tác dụng phụ của thuốc trên cơ thể bạn và gợi ý những phương pháp để hạn chế chúng

 Theo dõi tình trạng gan và sức khỏe chung của bạn

Những xét nghiệm này được tiến hành ở những thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị.

Ở nhiều bệnh nhân, số lượng virus sẽ giảm xuống đáng kể khi bắt đầu điều trị. Dấu hiệu đáp ứng virus sớm  là một dấu hiệu tốt cho thấy bạn sẽ thực sự tiêu diệt được virus. Tuy nhiên, virus viêm gan C có thể lây nhiễm vào những tế bào khác ngoài gan và máu . Do đó, muốn tiêu diệt sạch virus, điều cốt lõi là bạn phải tiếp tục điều trị theo hướng dẫn và đủ thời gian, mặc dù bạn đã có đáp ứng virus sớm. Điều này sẽ giảm thiểu tối đa khả năng tái phát sau khi hoàn thành điều trị.

Mục tiêu điều trị cuối cùng là kết quả xét nghiệm virus vẫn âm tính sau khi ngừng điều trị 6 tháng, kết quả này gọi là đáp ứng virus kéo dài . Điều này được xem là khỏi bệnh, vì khả năng tái phát về sau rất hiếm [chỉ khoảng 1%]. Khoảng 1 trong 2 bệnh nhân có kiểu gen 1 và khoảng 4 trong 5 người bệnh có kiểu gen 2 và 3 được điều trị khỏi bệnh.

5.CÁC TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU TRỊ

Mặc dù hầu hết bệnh nhân đều có thể hoàn tất điều trị, nhiều người bị tác dụng phụ của thuốc trong lúc điều trị. Tốt nhất là nên chuẩn bị trước.

Kết hợp pegylated interferon và ribavirin có tác dụng diệt virus mạnh và cho bạn cơ hội khỏi bệnh. Tuy nhiên, những thuốc này có thể gây những biểu hiện khó chịu gọi là tác dụng phụ. Những tác dụng phụ này không xảy ra cùng lúc, một số tác dụng xảy ra khi bắt đầu điều trị, một số khác xảy ra về sau. Mặc dù những tác dụng phụ này có thể trầm trọng, hầu hết bệnh nhân đều ghi nhận là nhẹ đến trung bình. Tác dụng phụ nói chung giảm dần theo thời gian và biến mất khi chấm dứt điều trị.

Bệnh nhân đáp ứng khác nhau với điều trị, nhiều người không có vấn đề gì khi điều trị, nhiều người lại có. Điều quan trọng là cần báo cho thầy thuốc biết nếu bạn có tác dụng phụ, bác sĩ có thể xem xét lại chế độ điều trị hay kê toa thêm những thuốc khác để làm giảm tác dụng phụ. Dưới đây là một số các tác dụng phụ thường gặp nhất để bạn chuẩn bị tốt hơn:

Hội chứng giống như cúm [sốt, ớn lạnh, đau nhức]-là phổ biến, nhưng có thể làm giảm nhẹ bằng những biện pháp đơn giản như uống nhiều nước và uống thuốc làm giảm triệu chứng. Bạn nên hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thêm bất cứ thuốc gì.

Trạng thái tinh thần - đã được nhận biết là một đặc điểm của bản thân bệnh viêm gan C và thường nặng lên khi điều trị. Triệu chứng có thể là trầm cảm, lo âu, thay đổi tính tình, cáu gắt, rối loạn trí nhớ và khả năng tập trung. Nếu bạn có những vấn đề này trước đó, hay đang được điều trị, cần phải báo cho thầy thuốc trước khi điều trị viêm gan C. Những vấn đề về trạng thái tinh thần là lý do chính làm bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan C, nên điều quan trọng là bạn và thầy thuốc của bạn nhận ra những vấn đề này sớm và điều chỉnh phù hợp. Ví dụ, ở một vài trường hợp, dấu hiệu trầm cảm trong lúc điều trị có thể điều trị bằng thuốc nên bệnh nhân có thể tiếp tục hoàn tất điều trị viêm gan C.

Thay đổi về máu - một số thay đổi về nồng độ các chất trong máu thường xảy ra khi điều trị kết hợp và bác sĩ thường chỉ định những xét nghiệm máu để theo dõi. Ribavirin làm giảm lượng haemoglobin, cũng như làm hồng cầu dễ vỡ hơn khi điều trị. Điều này có thể gây thiếu máu làm cho mệt mỏi, khó thở hay làm bệnh tim nặng thêm. Haemoglobin trở về bình thường khi chấm dứt điều trị. Tương tự như vậy, pegylated interferons làm giảm bạch cầu đa nhân trung tính [một thành phần của hệ thống đề kháng nhiễm trùng] và tiểu cầu [liên quan đến đông máu]. Theo dõi cẩn thận và nếu cần, giảm liều thuốc thường sẽ đủ để ngăn ngừa những thay đổi trong máu. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu sẽ quay về bình thường sau khi điều trị.

Tuyến giáp -ở một số ít người, điều trị interferon có thể ảnh hưởng lên chức năng tuyến giáp. Dấu hiệu về những vấn đề của tuyến giáp là run và thay đổi cân nặng. Bác sĩ sẽ theo dõi những ảnh hưởng của điều trị trên tuyến giáp nên cần thông báo nếu bạn có những triệu chứng này.

Khô và ngứa da -Da có thể khô, đôi khi có ngứa trong lúc điều trị.

Rụng tóc -xảy ra ở vài bệnh nhân và thường nhẹ đến trung bình. Tóc thường mọc lại khi tiếp tục điều trị hay sau khi ngưng điều trị.

Những triệu chứng khác -nếu bạn ghi nhận có bất cứ triệu chứng này không có ở đây, hãy thông báo cho thầy thuốc hay điều dưỡng biết.

IV.NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP THEO

Điều trị thành công thường cải thiện chất lượng cuộc sống và có thể là tuổi thọ của bạn. Tuy nhiên, trong những tháng tiếp theo bạn phải điều chỉnh cách sinh hoạt để thích nghi với bệnh tật và chế độ điều trị. Điều trị viêm gan C mãn tính sẽ gồm nhiều lần tái khám và xét nghiệm. Cũng có thể có những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sinh họat thường nhật. Điều này tạo thêm những áp lực cho đời sống gia đình, công việc và xã hội của bạn.

Bạn không nên chịu đựng những gánh nặng này một mình. Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp có thể giúp bạn bằng nhiều cách và sẽ ổn thỏa nếu bạn yêu cầu được giúp đỡ. Vấn đề bạn đang đối diện có thể ít gây căng thẳng trong quan hệ nếu bạn thảo luận trước một cách cởi mở. Cũng hữu ích nếu như bạn vẫn duy trì những thích thú hay quan tâm khác.

Đề nghị giúp đỡ trong công việc nhà - bạn có thể dễ mệt hơn, cáu kỉnh hơn và cảm thấy ốm sau khi chích thuốc.

Tập thể dục nhẹ như đi xe đạp, đi bộ, bơi hay yoga giúp bạn bớt đau cơ, cải thiện cảm giác khỏe khoắn và giúp dễ ngủ.

Nếu bạn cảm thấy khó tập trung khi làm việc, thử giảm bớt công việc hay báo cho cấp trên biết để giảm bớt công việc. Những lựa chọn khác là: làm việc bán thời gian, giờ làm việc linh động, hay làm việc tại nhà một hay vài ngày trong tuần để giúp bạn xoay sở.

Nếu bạn bị căng thẳng hay kích thích, điều này cũng có thể là do điều trị. Những người đã điều trị xong có thể giúp bạn lời khuyên hữu ích. Bạn có thể tham gia vào một nhóm người đang điều trị viêm gan C hay câu lạc bộ người bệnh.

Bạn cũng cần xem lại chế độ ăn. Khi gan bạn hoạt động không tốt, bạn có thể thấy giảm thèm ăn, hay có một vài thức ăn làm bạn không khỏe. Nói chung tốt hơn là bạn nên ăn nhiều bữa ăn nhẹ trong ngày, hơn là ăn một vài bữa ăn lớn. Điều quan trọng nhất là bạn cần ăn một chế độ cân bằng những nhóm chất dinh dưỡng chính yếu.

Những quan hệ cá nhân của bạn cũng có thể bị ảnh hưởng. Những người khác có thể không thấy những triệu chứng bệnh và tác dụng phụ của điều trị và nếu họ trông bạn vẫn không có vẻ gì là bệnh, người ta có thể không biết là bạn đang có bệnh hay không thông cảm với những yêu cầu của bạn. Nếu bạn luôn là người “cái gì cũng làm”, người bạn đời của bạn có thể bị áp lực vì lúc này phải gánh thêm trách nhiệm. Sự kích thích hay mất ngủ có thể làm cuộc sống chung thêm khó khăn và đời sống tình dục có thể bị ảnh hưởng. Bạn bè và gia đình cần giúp đỡ và thông cảm để bạn vượt qua những khó khăn này. Đôi khi, có thể cần đến tư vấn chuyên nghiệp về mối quan hệ và bác sĩ hay điều dưỡng có thể khuyên nhủ bạn. Chỉ cần bạn có nghị lực và cố gắng, tất cả sẽ vượt qua.

[Theo: U.S. Food and Drug Administration ]

Video liên quan

Chủ Đề