Bảo hiểm xã hội 2 năm 3 tháng được bao nhiêu tiền

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam nghỉ hưu từ ngày 1/1/2022 trở đi, có mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam, mức tối đa bằng 75%.

Cụ thể, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021 thì mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian 19 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam, mức tối đa bằng 75%. 

Lao động nam cần 35 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa.

Quy định về lương hưu đối với lao động nữ đã thay đổi trước đó. Cụ thể, lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 1/1/2021 trở đi, thì mức lương hưu được tính tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Lương hưu hằng tháng của lao động nữ được tính bằng 45% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó, cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%. 

Lao động nữ cần 30 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp theo quy định, không bao gồm các chế độ phúc lợi [tiền thưởng sáng kiến, ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại…].

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người tham gia BHXH được rút BHXH 1 lần khi đóng BHXH dưới 20 năm với điều kiện đã nghỉ việc 1 năm mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp đã đến tuổi nghỉ hưu thì người tham gia BHXH được rút BHXH 1 lần nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

Ngoài ra, người tham gia BHXH còn được rút BHXH 1 lần trong trường hợp ra nước ngoài định cư hoặc mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định,...

Đóng bảo hiểm bao lâu thì được rút BHXH 1 lần? Mức hưởng BHXH 1 lần năm 2023 được tính như thế nào?

Mức hưởng BHXH 1 lần năm 2023 được tính như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:

Bảo hiểm xã hội một lần
...
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a] 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b] 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c] Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, kết hợp với hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng BHXH 1 lần được xác định như sau:

[1] BHXH được đóng trước năm 2014: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

[2] BHXH được đóng từ năm 2014: 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

[3] Trường hợp đóng BHXH chưa đủ 1 năm: Tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Trong đó:

- Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

- Mức hưởng BHXH nêu trên được tính cho từng năm đóng BHXH.

Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần năm 2023 gồm những gì?

Căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a] Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b] Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c] Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo đó, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần gồm các thành phần tài liệu như trên.

Kết hợp khoản 3 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng BHXH một lần nộp hồ sơ theo quy định nêu trên thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nộp hồ sơ.

Chủ Đề