- Bài 1
- Bài 2
- Bài 3
Bài 1
Điền > ; < ; = thích hợp vào chỗ chấm :
Phương pháp giải:
Đổi số đo ở hai vế về cùng một đơn vị đo rồi so sánh kết quả với nhau.
Lời giải chi tiết:
Bài 2
Một thửa ruộng hình thang có tổng độ dài hai đáy là 250m, chiều cao bằng \[\displaystyle {3 \over 5}\]tổng độ dài hai đáy. Trung bình cứ 100m2của thửa ruộng đó thu được 64kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu được bao nhiêu tấn thóc ?
Phương pháp giải:
- Tính chiều cao = tổng độ dài hai đáy × \[\dfrac{3}{5}\].
- Tính diện tích = tổng độ dài hai đáy × chiều cao : 2.
- Số ki-lô-gam thóc thu được = diện tích : 1000 × 60
- Đổi kết quả vừa tìm được sang đơn vị đo là tấn, lưu ý rằng 1 tấn = \[1000kg\].
Lời giải chi tiết:
Chiều cao của thửa ruộng hình thang là :
\[250 \times\dfrac{3}{5}= 150\,\left[ m \right]\]
Diện tích của thửa ruộng hình thang là :
\[250 \times 150 : 2= 18750\,\left[ {{m^2}} \right]\]
Số ki-lô-gam thóc thu được trên cả thửa ruộng đó là :
\[18750 : 100 ⨯ 64 = 12000\;[kg]\]
\[12000kg = 12\] tấn
Đáp số : \[12\] tấn.
Bài 3
Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có đáy là hình vuông cạnh 4m, chiều cao 2,8m [các kích thước ở trong lòng bể]. Biết rằng 85% thể tích của bể đang chứa nước. Hỏi :
a] Trong bể có bao nhiêu lít nước ?
b] Mức nước chứa trong bể cao bao nhiêu mét ?
Phương pháp giải:
- Tính thể tích của bể = chiều dài×chiều rộng×chiều cao.
- Tính thể tích nước đang có trong bể = thể tích của bể : 100×85.
- Đổi thể tích sang đơn vị đề-xi-mét khối sau đó đổi sang đơn vị lít.
- Tính diện tích đáy bể = cạnh× cạnh [vì đáy bể là hình vuông].
- Chiều cao mực nước = thể tích nước trong bể : diện tích đáy.
Lời giải chi tiết:
a] Thể tích của bể nước là :
\[4 ⨯ 4 ⨯ 2,8 = 44,8\;[m^3]\]
Số lít nước có trong bể là :
\[44,8 : 100 \times 85= 38,08\,\left[ {{m^3}} \right]\]
\[38,08m^3= 38080dm^3= 38080l\]
b] Diện tích đáy bể là :
\[4\times 4 = 16 \; [m^2]\]
Chiều cao của khối nước trong bể là :
\[38,08 : 16 = 2,38\;[m]\]
Đáp số : a] \[38080\] lít ;
b] \[2,38m.\]