5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022

Tiếng anh là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến hàng đầu thế giới hiện nay. Ngoài việc thông thạo ngữ pháp, kỹ năng nghe tốt thì bạn cần phải biết cách phát âm tiếng anh chuẩn để nâng cao trình độ của bản thân. Vậy bạn dã biết được những quy tắc phát âm tiếng Anh nào? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ đến bạn các quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn và đầy đủ nhất.

Xem thêm:

>> Quy tắc cơ bản khi đánh vần tiếng Anh>> Tất tần tật các quy tắc đánh trong âm trong tiếng Anh

Các quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn nhất

1. Quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn IPA

Chuẩn IPA là gì?

IPA là viết tắt của từ International Phonetic Alphabet – bảng mẫu từ ngữ âm quốc tế hay bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế. Đây là hệ thống ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học sáng tạo và sử dụng để thay thế các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội ngữ âm quốc tế nằm làm tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng.

5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022

IPA - quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn cho mọi đối tượng

Quy tắc IPA giúp cung cấp một ký hiệu độc nhất cho mỗi đoạn âm để tránh các âm đơn được viết bằng cách kết hợp 2 mẫu tự khác nhau; tránh trường hợp có 2 cách đọc với cùng 1 cách viết. Với nguyên tắc này, mỗi mẫu tự sẽ chỉ có duy nhất 1 cách độc, không bị phụ thuộc vào vị trí của nó trong từ. Vì thế hệ thống này đòi hỏi rất nhiều mẫu tự khác nhau.

Cấu tạo IPA

IPA gồm 44 âm, nguyên âm ở trên, phụ âm ở dưới. Nguyên âm sẽ gồm 20 âm chia thành 2 phần là: nguyên âm đối ở bên phải và nguyên âm đơn ở bên trái. Nguyên âm đơn sẽ được xếp theo cặp với độ mở rộng lớn dần từ trên xuống. Phụ âm được xếp theo cặp âm mờ là phụ âm không rung và phụ âm rung sẽ được in đậm.

Cách đọc bảng phiên âm IPA

Học từng âm một thật kỹ, nắm các quy tắc phát âm tiếng anh một cách khoa học, chi tiết nhất. Khi họ cố gắng so sánh các âm giống nhau dễ gây nhầm lẫn. Sau khi đọc kỹ các âm lẻ thì bắt đầu các âm ở vị trí khác nhau như đầu, cuối, giữa từ. Bạn có thể tìm thêm bạn bè để luyện tập cùng giúp mang lại hiệu quả cao hơn.

5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022

Bảng phiên âm IPA - quy chuẩn quy tắc phát âm tiếng Anh

2. Quy tắc phát âm tiếng Anh đuôi e/es/ed

Cách phát âm đuôi “ed”

  • Đuôi /ed/ phát âm là /t/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/ và các động từ có từ phát âm cuối là “s”.
  • Đuôi /ed/ phát âm là /id/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/.
  • Đuôi /ed/ được phát âm là /d/ với những trường hợp còn lại.

Cách phát âm đuôi “s/es”

Đọc đuôi “s” là /s/:

  • Với danh từ số nhiều có âm cuối của danh từ số ít là âm câm /f/, /k/, /p/, /t/
  • Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn nếu âm cuối của động từ nguyên mẫu là âm câm.
  • Sở hữu cách: khi âm cuối của sở hữu chủ là các âm câm.

Đọc đuôi “s” là /iz/:

  • Danh từ số nhiều: nếu âm cuối của danh từ số ít là các âm sau: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/.
  • Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là 1 trong các âm: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/.
  • Sở hữu cách: khi âm cuối sở hữu chủ là các âm: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/.

Đọc đuôi “s” là /z/:

  • Danh từ số nhiều: khi âm cuối của danh từ số ít là âm hữu thanh.
  • Động từ ngôi thứ 3 số ít thì hiện tại đơn: khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là hữu thanh.
  • Sở hữu cách: khi âm cuối của sở hữu chủ là âm hữu thanh.

5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022

Học quy tắc phát âm tiếng Anh giúp bạn giao tiếp thành thạo

3. Quy tắc nhấn trọng âm

  • Quy tắc 1: phần lớn động từ, giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
  • Quy tắc 2: hầu hết danh từ, tính từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
  • Quy tắc 3: những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
  • Quy tắc 4: các từ kết thúc bằng đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó.
  • Quy tắc 5: các từ có hậu tố – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.
  • Quy tắc 6: từ có hậu tố – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less có trọng âm chính của từ không đổi.
  • Quy tắc 7: các từ kết thúc bằng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
  • Quy tắc 8: danh từ ghép thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
  • Quy tắc 9: tính từ ghép thì trọng âm rơi vào từ thứ 2.

Tuy nhiên, quy tắc nhấn trọng âm vẫn có ngoại lệ. Để thực hành, bạn nên luyện tập thường xuyên để tạo thành phản xạ của bản thân.

5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022

Quy tắc phát âm tiếng Anh

4. Quy tắc nối âm

  • Phụ âm đứng trước nguyên âm

Nếu 1 phụ âm đứng trước 1 nguyên âm thì đọc nối phụ âm với nguyên âm. Cần chú ý 1 phụ âm gió đứng trước nguyên âm thì trước khi nối âm bạn cần chuyển phụ âm không gió tương tự.

  • Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Với nguyên tắc này bạn cần thêm 1 phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 nguyên tắc thêm phụ âm cơ bản là: nguyên âm tròn môi thì cần thêm “w” vào giữa; nguyên âm dài môi thì cần thêm phụ âm “y” vào giữa.

  • Phụ âm trước phụ âm

Nếu có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau thì chỉ đọc 1 phụ âm.

  • Chữ U hoặc Y đứng sau chữ T sẽ phát âm là /ch/
  • Chữ U hoặc Y đứng sau chữ D thì phát âm là /dj/
  • Phụ âm T nằm giữa 2 nguyên âm và không phải trọng âm đọc là /d/

5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022

Cách phát âm tiếng anh đơn giản, hiệu quả nhất

Muốn phát âm tiếng anh chuẩn và tốt bạn cần nhớ một số quy tắc phát âm tiếng anh sau:

  • Xác định giọng phát âm bạn muốn theo

Bạn cần định hướng giọng phát âm mình muốn theo là Anh - Anh hay Anh – Mỹ. Điều này vô cùng quan trọng để bạn có thể định hình cách phát âm tiếng anh, tiết kiệm thời gian học tập. Nếu không gặp ai có thể nói giọng bạn muốn thì hãy dùng các công cụ học tập hỗ trên internet chắc chắn sẽ vô cùng hiệu quả.

  • Đọc to ra tiếng và ghi âm lại

Khi bạn thực hiện theo cách này bạn sẽ thấy được sự tiến bộ rõ rệt của bản thân từng ngày thông qua việc biết được lỗi sai của mình ở đâu.

  • Tham gia các câu lạc bộ tiếng anh

Hay chọn các câu lạc bộ có người nước ngoài. Bạn có thể làm hướng dẫn viên cho họ đi tham quan các địa danh ở Việt Nam. Chắc chắn sau một thời gian trình độ phát âm của bạn sẽ được cải thiện.

  • Giao tiếp hàng ngày

Đây là cách học phát âm đơn giản, chuẩn nhất; vừa giúp bạn luyện tập phát âm lại nâng cao được trình độ của bản thân.

  • Chọn xem các chương trình tiếng anh

Hiện nay có rất nhiều chương tiếng anh bạn có thể chọn. Khi xem bạn sẽ cải thiện được kỹ năng phát âm và nâng cao thêm các kỹ năng khác như nghe hiểu.

Athena - địa chỉ học phát âm tiếng Anh uy tín

Hiểu được những khó khăn của học viên với bộ môn tiếng Anh khó tính, Athena ra đời với mục tiêu giúp các bạn yêu lại tiếng Anh từ đầu với những kiến thức từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao. Lộ trình tinh gọn, hiệu quả, hơn hết là phương pháp giảng dạy có 102 của thạc sĩ Đỗ Vân Anh - CEO kiêm giảng viên chính của anh ngữ Athena sẽ giúp bạn lấy lại toàn bộ kiến thức nền tảng, tự tin chinh phục TOEIC, IELTS và tiếng Anh giao tiếp.

Đến với Athena, bạn sẽ được trải nghiệm lớp học tinh gọn, thành thạo tiếng Anh nói viết chỉ trong 22 buổi học:

LỘ TRÌNH KHÓA HỌC:

6 buổi đầu:
▪️ Chuẩn hóa quy tắc phát âm tiếng Anh, trọng âm, ngữ điệu, ngắt câu, …
▪️ Ôn tập ngữ pháp + từ vựng để dựng câu, đoạn và bài luận

8 Buổi Speaking
▪️ Học cách phát triển ý làm cho câu trả lời dài hơn tránh thừa nhiều thời gian mà vẫn bị bí ý tưởng để nói.
▪️ Luyện từng dạng bài cụ thể trong bài TOEIC Speaking
▪️ Luyện đề từ các đề thi mới nhất theo chuẩn ETS

8 buổi Writing
▪️ Luyện viết email theo chuẩn form, biết phát triển ý khi viết
▪️ Luyện viết bài luận: hiểu bố cục, dạng bài, biết phát triển ý
▪️ Luyện đề từ các đề thi mới nhất theo chuẩn ETS gồm 3 phần: mô tả tranh, viết email, viết bài luận.


                              Giới thiệu về lớp học tiếng Anh giao tiếp & luyện thi TOEIC Speaking & Writing - Ms. Lê Việt HàĐể tìm hiểu thêm thông tin khoá học, hãy nhẫn ngay vào nút bên dưới:

5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022

Trên đây chúng tôi đã chia sẻ đến bạn các thông tin về quy tắc phát âm tiếng anh chuẩn nhất. Hy vọng thông tin trong bài sẽ hữu ích với bạn.

Trong ngữ âm phát âm, một phụ âm là một âm thanh lời nói được khớp nối với sự đóng hoàn toàn hoặc một phần của đường phát âm. Ví dụ là [p] và [b], được phát âm bằng môi; [T] và [D], phát âm với mặt trước của lưỡi; [k] và [g], phát âm với mặt sau của lưỡi; [h], phát âm trong cổ họng; [f], [v] và [s], được phát âm bằng cách buộc không khí qua một kênh hẹp (ma sát); và [m] và [n], có không khí chảy qua mũi (mũi). Tương phản với phụ âm là nguyên âm.consonant is a speech sound that is articulated with complete or partial closure of the vocal tract. Examples are [p] and [b], pronounced with the lips; [t] and [d], pronounced with the front of the tongue; [k] and [g], pronounced with the back of the tongue; [h], pronounced in the throat; [f], [v], and [s], pronounced by forcing air through a narrow channel (fricatives); and [m] and [n], which have air flowing through the nose (nasals). Contrasting with consonants are vowels.

Vì số lượng âm thanh trong các ngôn ngữ của thế giới lớn hơn nhiều so với số lượng chữ cái trong bất kỳ một bảng chữ cái nào, nên các nhà ngôn ngữ học đã nghĩ ra các hệ thống như bảng chữ cái ngữ âm quốc tế (IPA) để gán một biểu tượng độc đáo và không rõ ràng cho mỗi phụ âm được chứng thực. Bảng chữ cái tiếng Anh có ít chữ cái phụ âm hơn ngôn ngữ tiếng Anh có âm phụ âm, do đó phụ âm. Ví dụ: âm thanh được đánh vần là "trong" này "là một phụ âm khác với âm thanh ⟨th⟩ trong" mỏng ". (Trong IPA, đây là [ð] và [θ], tương ứng.)[ð] and [θ], respectively.)

Etymology[edit][edit]

Tính phụ âm xuất phát từ gốc Latin Ollique cōnsonant-, từ Cōnsonāns 'nghe có vẻ', một calque của tiếng Hy Lạp σύμφω νcōnsonant-, from cōnsonāns 'sounding-together', a calque of Greek σύμφωνον sýmphōnon (plural sýmphōna, σύμφωνα).[1][2]

Dionysius Thrax gọi các phụ âm Sýmphōna (σύμφω α 'được phát ra') bởi vì trong tiếng Hy Lạp, chúng chỉ có thể được phát âm bằng một nguyên âm. Tiếp tục, [B] và Áphōna ('không có cơ hội'), [5] tương ứng với Plosives. [C]sýmphōna (σύμφωνα 'sounded with') because in Greek they can only be pronounced with a vowel.[a] He divides them into two subcategories: hēmíphōna (ἡμίφωνα 'half-sounded'),[4] which are the continuants,[b] and áphōna (ἄφωνος 'unsounded'),[5] which correspond to plosives.[c]

Mô tả này không áp dụng cho một số ngôn ngữ, chẳng hạn như các ngôn ngữ Salishan, trong đó có thể xảy ra mà không có nguyên âm (xem Nuxalk) và khái niệm hiện đại về 'phụ âm' không yêu cầu sự xuất hiện với nguyên âm.

Âm thanh phụ âm và chữ cái phụ âm [Chỉnh sửa][edit]

Phụ âm từ có thể được sử dụng mơ hồ cho cả âm thanh lời nói và các chữ cái của bảng chữ cái được sử dụng để viết chúng. Trong tiếng Anh, những chữ cái này là B, C, D, F, G, J, K, L, M, N, P, Q, S, T, V, X, Z và thường là H, R, W, Y.

Trong chỉnh hình tiếng Anh, các chữ H, R, W, Y và Digraph GH được sử dụng cho cả phụ âm và nguyên âm. Chẳng hạn, chữ Y là viết tắt của phụ âm/bán nguyên âm/j/trong ách, nguyên âm/ɪ/trong huyền thoại, nguyên âm/I/trong Funn Diphthongs, chẳng hạn như nói, cậu bé, Key. Tương tự, r thường chỉ ra hoặc sửa đổi một nguyên âm trong các điểm nhấn không rhotic./j/ in yoke, the vowel /ɪ/ in myth, the vowel /i/ in funny, the diphthong /aɪ/ in sky, and forms several digraphs for other diphthongs, such as say, boy, key. Similarly, R commonly indicates or modifies a vowel in non-rhotic accents.

Bài viết này liên quan đến âm thanh phụ âm, tuy nhiên chúng được viết.

Phụ âm so với nguyên âm [chỉnh sửa][edit]

Các phụ âm và nguyên âm tương ứng với các phần khác nhau của một âm tiết: phần âm thanh nhất của âm tiết (nghĩa là phần dễ hát nhất), được gọi là đỉnh âm tiết hoặc hạt nhân, thường là một nguyên âm, trong khi các lề ít âm khởi phát và coda) thường là phụ âm. Các âm tiết như vậy có thể được viết tắt là CV, V và CVC, trong đó C là viết tắt của phụ âm và V là viết tắt của nguyên âm. Điều này có thể được lập luận là mô hình duy nhất được tìm thấy trong hầu hết các ngôn ngữ của thế giới, và có lẽ là mô hình chính trong tất cả chúng. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa phụ âm và nguyên âm không phải lúc nào cũng được cắt rõ ràng: có các phụ âm âm tiết và nguyên âm không âm tiết trong nhiều ngôn ngữ của thế giới.

Một khu vực mờ nằm ​​trong các phân đoạn được gọi là bán kết, bán tự động hoặc lướt. Một bên, có các phân đoạn giống như nguyên âm không có âm tiết, mà là diphthong như một phần của hạt nhân âm tiết, như tôi trong tiếng Anh sôi [ˈbɔɪ̯l]. Mặt khác, có những gần đúng cư xử như các phụ âm trong việc hình thành các bộ phận, nhưng được khớp nối rất giống các nguyên âm, như y trong tiếng Anh có [ˈjɛs]. Một số nhà phát âm mô hình hóa các nhà âm vị này vừa là nguyên âm cơ bản /i /, do đó bit từ tiếng Anh sẽ là ngữ âm /bit /, củ cải sẽ là /bii̯t /, và năng suất sẽ là ngữ âm /i̯ii̯ld /. Tương tự như vậy, chân sẽ là /fut /, thực phẩm sẽ là /fuu̯d /, gỗ sẽ là /u̯ud /, và wooed sẽ là /u̯uu̯d /. Tuy nhiên, có một sự khác biệt (có lẽ allophonic) trong khớp nối giữa các phân đoạn này, với [j] trong [ˈjɛs] Có và [ˈjiʲld] năng suất và [w] của [ˈwuʷd] khớp nối hơn [ɪ] trong [ˈbɔɪ̯l] sôi hoặc [ˈbɪt] bit hoặc [ʊ] của bàn chân [ˈfʊt].[ˈbɔɪ̯l]. On the other, there are approximants that behave like consonants in forming onsets, but are articulated very much like vowels, as the y in English yes [ˈjɛs]. Some phonologists model these as both being the underlying vowel /i/, so that the English word bit would phonemically be /bit/, beet would be /bii̯t/, and yield would be phonemically /i̯ii̯ld/. Likewise, foot would be /fut/, food would be /fuu̯d/, wood would be /u̯ud/, and wooed would be /u̯uu̯d/. However, there is a (perhaps allophonic) difference in articulation between these segments, with the [j] in [ˈjɛs] yes and [ˈjiʲld] yield and the [w] of [ˈwuʷd] wooed having more constriction and a more definite place of articulation than the [ɪ] in [ˈbɔɪ̯l] boil or [ˈbɪt] bit or the [ʊ] of [ˈfʊt] foot.

Khu vực có vấn đề khác là các phụ âm âm tiết, các phân đoạn được khớp nối là phụ âm nhưng chiếm hạt nhân của một âm tiết. Đây có thể là trường hợp cho các từ như nhà thờ theo phương ngữ Rhotic của tiếng Anh, mặc dù các nhà ngữ âm khác nhau về việc họ coi đây là một phụ âm âm tiết, /ˈtʃɹ̩tʃ /hoặc một nguyên âm rhotic, /ˈtʃɝtʃ /: tương ứng với một nguyên âm /ɝ /, cho nông thôn là /ˈɹɝl /hoặc [ˈɹʷɝːl̩]; Những người khác coi đây là một âm vị duy nhất, /ˈɹɹ̩l /./ˈtʃɹ̩tʃ/, or a rhotic vowel, /ˈtʃɝtʃ/: Some distinguish an approximant /ɹ/ that corresponds to a vowel /ɝ/, for rural as /ˈɹɝl/ or [ˈɹʷɝːl̩]; others see these as a single phoneme, /ˈɹɹ̩l/.

Other languages use fricative and often trilled segments as syllabic nuclei, as in Czech and several languages in Democratic Republic of the Congo, and China, including Mandarin Chinese. In Mandarin, they are historically allophones of /i/, and spelled that way in Pinyin. Ladefoged and Maddieson[6][page needed] call these "fricative vowels" and say that "they can usually be thought of as syllabic fricatives that are allophones of vowels". That is, phonetically they are consonants, but phonemically they behave as vowels.

Many Slavic languages allow the trill [r̩] and the lateral [l̩] as syllabic nuclei (see Words without vowels). In languages like Nuxalk, it is difficult to know what the nucleus of a syllable is, or if all syllables even have nuclei. If the concept of 'syllable' applies in Nuxalk, there are syllabic consonants in words like /sx̩s/ (/s̩xs̩/?) 'seal fat'. Miyako in Japan is similar, with /f̩ks̩/ 'to build' and /ps̩ks̩/ 'to pull'.

Features[edit][edit]

Each spoken consonant can be distinguished by several phonetic features:

  • The manner of articulation is how air escapes from the vocal tract when the consonant or approximant (vowel-like) sound is made. Manners include stops, fricatives, and nasals.
  • The place of articulation is where in the vocal tract the obstruction of the consonant occurs, and which speech organs are involved. Places include bilabial (both lips), alveolar (tongue against the gum ridge), and velar (tongue against soft palate). In addition, there may be a simultaneous narrowing at another place of articulation, such as palatalisation or pharyngealisation. Consonants with two simultaneous places of articulation are said to be coarticulated.
  • The phonation of a consonant is how the vocal cords vibrate during the articulation. When the vocal cords vibrate fully, the consonant is called voiced; when they do not vibrate at all, it is voiceless.
  • The voice onset time (VOT) indicates the timing of the phonation. Aspiration is a feature of VOT.
  • The airstream mechanism is how the air moving through the vocal tract is powered. Most languages have exclusively pulmonic egressive consonants, which use the lungs and diaphragm, but ejectives, clicks, and implosives use different mechanisms.
  • The length is how long the obstruction of a consonant lasts. This feature is borderline distinctive in English, as in "wholly" [hoʊlli] vs. "holy" [hoʊli], but cases are limited to morpheme boundaries. Unrelated roots are differentiated in various languages such as Italian, Japanese, and Finnish, with two length levels, "single" and "geminate". Estonian and some Sami languages have three phonemic lengths: short, geminate, and long geminate, although the distinction between the geminate and overlong geminate includes suprasegmental features.
  • The articulatory force is how much muscular energy is involved. This has been proposed many times, but no distinction relying exclusively on force has ever been demonstrated.

All English consonants can be classified by a combination of these features, such as "voiceless alveolar stop" [t]. In this case, the airstream mechanism is omitted.

Some pairs of consonants like p::b, t::d are sometimes called fortis and lenis, but this is a phonological rather than phonetic distinction.

Consonants are scheduled by their features in a number of IPA charts:

Examples[edit][edit]

The recently extinct Ubykh language had only 2 or 3 vowels but 84 consonants;[7] the Taa language has 87 consonants under one analysis, 164 under another, plus some 30 vowels and tone.[8] The types of consonants used in various languages are by no means universal. For instance, nearly all Australian languages lack fricatives; a large percentage of the world's languages lack voiced stops such as /b/, /d/, /ɡ/ as phonemes, though they may appear phonetically. Most languages, however, do include one or more fricatives, with /s/ being the most common, and a liquid consonant or two, with /l/ the most common. The approximant /w/ is also widespread, and virtually all languages have one or more nasals, though a very few, such as the Central dialect of Rotokas, lack even these. This last language has the smallest number of consonants in the world, with just six.

Most common[edit]

The most frequent consonants in rhotic American English (that is, the ones appearing most frequently during speech) are /n, ɹ, t/. (/ɹ/ is less common in non-rhotic accents.)[9] The most frequent consonant in many other languages is /p/.[10]

The most universal consonants around the world (that is, the ones appearing in nearly all languages) are the three voiceless stops /p/, /t/, /k/, and the two nasals /m/, /n/. However, even these common five are not completely universal. Several languages in the vicinity of the Sahara Desert, including Arabic, lack /p/. Several languages of North America, such as Mohawk, lack both of the labials /p/ and /m/. The Wichita language of Oklahoma and some West African languages, such as Ijo, lack the consonant /n/ on a phonemic level, but do use it phonetically, as an allophone of another consonant (of /l/ in the case of Ijo, and of /ɾ/ in Wichita). A few languages on Bougainville Island and around Puget Sound, such as Makah, lack both of the nasals [m] and [n] altogether, except in special speech registers such as baby-talk. The 'click language' Nǁng lacks /t/,[d] and colloquial Samoan lacks both alveolars, /t/ and /n/.[e] Despite the 80-odd consonants of Ubykh, it lacks the plain velar /k/ in native words, as do the related Adyghe and Kabardian languages. But with a few striking exceptions, such as Xavante and Tahitian—which have no dorsal consonants whatsoever—nearly all other languages have at least one velar consonant: most of the few languages that do not have a simple /k/ (that is, a sound that is generally pronounced [k]) have a consonant that is very similar.[f] For instance, an areal feature of the Pacific Northwest coast is that historical *k has become palatalized in many languages, so that Saanich for example has /tʃ/ and /kʷ/ but no plain /k/;[11][12] similarly, historical *k in the Northwest Caucasian languages became palatalized to /kʲ/ in extinct Ubykh and to /tʃ/ in most Circassian dialects.[13]

Mẫu âm thanh [Chỉnh sửa][edit]

Các trang sau bao gồm các biểu đồ phụ âm với các liên kết đến mẫu âm thanh.

  • Biểu đồ phụ âm Pulmonic IPA với âm thanh
  • Phụ âm phóng
  • Nhấp vào phụ âm
  • Phụ âm gây ảnh hưởng

Xem thêm [sửa][edit]

  • Ngữ âm phát âm
  • Danh sách các phụ âm
  • Danh sách các chủ đề ngữ âm
  • Từ không có nguyên âm

Notes[edit][edit]

  1. ^Dionysius Thrax: Theo Sake khác; nó là , PS. Chúng được gọi là 'âm thanh với' vì chúng không có âm thanh, nhưng, khi được sắp xếp với các nguyên âm, chúng tạo ra một âm thanh. [3] Dionysius Thrax: σύμφωνα δὲ τὰ λοιπὰ ἑπτακαίδεκα· β γ δ ζ θ κ λ μ ν ξ π ρ σ τ φ χ ψ. σύμφωνα δὲ +λέγονται+, ὅτι αὐτὰ μὲν καθ᾽ ἑαυτὰ φωνὴν οὐκ ἔχει, συντασσόμενα δὲ μετὰ τῶν φωνηέντων φωνὴν ἀποτελεῖ.The remaining seventeen are consonants: b, g, d, z, th, k, l, m, n, x, p, r, s, t, ph, ch, ps. They are called 'sounded with' because they do not have a sound on their own, but, when arranged with vowels, they produce a sound.[3]
  2. ^Dionysius Thrax: Đây là giống như trong tai; x, ps, l, m, n, r, s. Chúng được gọi là 'một nửa âm thanh' bởi vì, nghĩ rằng yếu hơn một chút so với các nguyên âm, chúng vẫn hài hòa [âm thanh tốt] trong tiếng rên rỉ và rít của chúng. [3] Dionysius Thrax: τούτων ἡμίφωνα μέν ἐστιν ὀκτώ· ζ ξ ψ λ μ ν ρ σ. ἡμίφωνα δὲ λέγεται, ὅτι παρ᾽ ὅσον ἧττον τῶν φωνηέντων εὔφωνα καθέστηκεν ἔν τε τοῖς μυγμοῖς καὶ σιγμοῖς.Of these, eight are half-sounded: z, x, ps, l, m, n, r, s. They are called 'half-sounded' because, though a little weaker than the vowels, they are still harmonious [well-sounding] in their moaning and hissing.[3]
  3. ^Dionysius Thrax: Tôi không ở trong chín; p, t, th, ph, ch. Chúng được gọi là 'không có mặt', hơn những người khác, chúng không có âm thanh [không nghe được], giống như chúng ta gọi là nhà bi kịch không nghe thấy 'không có cơ sở'. [3] Dionysius Thrax: ἄφωνα δέ ἐστιν ἐννέα· β γ δ κ π τ θ φ χ. ἄφωνα δὲ λέγεται, ὅτι μᾶλλον τῶν ἄλλων ἐστὶν κακόφωνα, ὥσπερ ἄφωνον λέγομεν τὸν τραγωιδὸν τὸν κακόφωνον.Nine are unsounded: b, g, d, k, p, t, th, ph, ch. They are called 'unsounded' because, more than the others, they are discordant [ill-sounding], just as we call the ill-sounding tragedist 'unsounded'.[3]
  4. ^NǀU có / ts / thay vào đó. Hawaii thường được cho là thiếu /t /, nhưng nó thực sự có một phụ âm thay đổi giữa [t] và [k]. Nǀu has /ts/ instead. Hawaiian is often said to lack /t/, but it actually has a consonant that varies between [t] and [k].
  5. ^Các từ Samoan được viết bằng các chữ cái t và n phát âm chúng là [k] và [ŋ] ngoại trừ trong lời nói chính thức. Howver, Samoan không phải là một phụ âm phế nang khác, /l /. Samoan words written with the letters t and n pronounce them as [k] and [ŋ] except in formal speech. However, Samoan does have another alveolar consonant, /l/.
  6. ^Niʻihau - Kauai Diact của Hawaii là thường không có [k], nhưng như trong các mặt số khác của Hawaii, nó có một phụ âm thay đổi giữa [t] và [k]. The Niʻihau–Kauaʻi dialect of Hawaiian is often said to have no [k], but as in other dialects of Hawaiian it has a consonant that varies between [t] and [k].

References[edit][edit]

  1. ^Thỏa thuận. Liddell, Henry George? Scott, Robert? Một từ vựng tiếng Hy Lạp - tiếng Anh tại dự án Perseus σύμφωνος. Liddell, Henry George; Scott, Robert; A Greek–English Lexicon at the Perseus Project
  2. ^Robert K. Barnhart, ed. Công ty Wilson? Edinburgh, In lại năm 2001: Chambers Harrap Publishers Ltd., tr. 210. Robert K. Barnhart, ed., Chambers Dictionary of Etymology, Previously published as The Barnhart Dictionary of Etymology, originally ©1988 The H.W. Wilson Company; Edinburgh, reprinted 2001: Chambers Harrap Publishers Ltd., p. 210.
  3. ^ abcdionysius Thrax. Nghệ thuật nghệ thuật ngữ pháp, về vật phẩm (6. Trên âm thanh)a b c Dionysius Thrax. τέχνη γραμματική (Art of Grammar), ς´ περὶ στοιχείου (6. On the Sound)
  4. ^Memoi & nbsp; ở Liddell và Scott ἡμίφωνος in Liddell and Scott
  5. ; ἄφωνος in Liddell and Scott
  6. ^Ladefoged, Peter; Maddieson, Ian (1996). Âm thanh của các ngôn ngữ thế giới. Oxford: Blackwell. ISBN & NBSP; 978-0-631-19815-4. Ladefoged, Peter; Maddieson, Ian (1996). The Sounds of the World's Languages. Oxford: Blackwell. ISBN 978-0-631-19815-4.
  7. ^Georges Dumézil và Tevfik Esenç, 1975, Le Verbe Ooubykh: Études Mô tả ET so sánh. Adrien Maisonneuve: Paris. Georges Dumézil and Tevfik Esenç, 1975, Le verbe oubykh: études descriptives et comparatives. Adrien Maisonneuve: Paris.
  8. ^Naumann, Christfied (2008). "Hệ thống phụ âm của Tây! Xoon". Hội thảo quốc tế lần thứ 3 về ngôn ngữ và ngôn ngữ học Khoisan. Riezlern. Naumann, Christfied (2008). "The Consonantal System of West !Xoon". 3rd International Symposium on Khoisan Languages and Linguistics. Riezlern.
  9. ^Những âm thanh phổ biến nhất trong tiếng Anh nói các mọt sách ngôn ngữ. The most common sounds in spoken English The Language Nerds.
  10. ^"Thống kê ngôn ngữ thế giới và sự thật". www.vistawide.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2019-01-14. Truy cập 2019-01-13. "World Language Statistics and Facts". www.vistawide.com. Archived from the original on 2019-01-14. Retrieved 2019-01-13.
  11. ^Ian Maddieson và Sandra Ferrari Disner, 1984, Các mẫu âm thanh. Nhà xuất bản Đại học Cambridge Ian Maddieson and Sandra Ferrari Disner, 1984, Patterns of Sounds. Cambridge University Press
  12. ^"ATLAS THẾ GIỚI CỦA CẤU TRÚC NGÔN NGỮ TRỰC TUYẾN: Sự vắng mặt của các phụ âm chung". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2009-06-01. Truy cập 2008-10-28. "The World Atlas of Language Structures Online: Absence of Common Consonants". Archived from the original on 2009-06-01. Retrieved 2008-10-28.
  13. ^Viacheslav A. Chirikba, 1996, Common West Caucasian: Tái thiết hệ thống âm vị học của nó và các phần của từ vựng và hình thái của nó, tr. 192. Trường nghiên cứu CNWS: Leiden. Viacheslav A. Chirikba, 1996, Common West Caucasian: the reconstruction of its phonological system and parts of its lexicon and morphology, p. 192. Research School CNWS: Leiden.

Nguồn
  • Ian Maddieson, Mẫu âm thanh, Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 1984. ISBN & NBSP; 0-521-26536-3

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022

Tệp âm thanh này được tạo từ bản sửa đổi của bài viết này ngày 20 & nbsp; tháng 7 & NBSP; 2005 và không phản ánh các chỉnh sửa tiếp theo.

  • 5 phụ âm hàng đầu trong tiếng anh năm 2022
    Phương tiện truyền thông liên quan đến phụ âm tại Wikimedia Commons
  • Cách tương tác và nơi phát âm
  • Phụ âm (Tạp chí Ngôn ngữ Tây Phi)

5 phụ âm là gì?

Một phụ âm là một âm thanh bài phát biểu không phải là một nguyên âm. Nó cũng đề cập đến các chữ cái của bảng chữ cái đại diện cho những âm thanh đó: z, b, t, g và h đều là tất cả các phụ âm. Các phụ âm là tất cả các âm thanh không nguyên âm, hoặc các chữ cái tương ứng của chúng: a, e, i, o, u và đôi khi y không phải là phụ âm.Z, B, T, G, and H are all consonants. Consonants are all the non-vowel sounds, or their corresponding letters: A, E, I, O, U and sometimes Y are not consonants.

Phụ âm phổ biến nhất là gì?

Các phụ âm phổ biến nhất trong tiếng Anh là tiếng t.Với tiếng E E rất phổ biến trong ngôn ngữ tiếng Anh, người ta sẽ nghĩ rằng nó sẽ bắt đầu nhiều từ nhất.Trên thực tế, T Tiên bắt đầu nhiều từ nhất, tiếp theo là O O.Một trong những chữ cái thường xảy ra thứ ba trong một từ và là chữ cái thứ hai phổ biến thứ ba trong một từ.t.” With “e” being so common in the English language, one would think that it would start the most words. Actually “t” begins the most words, followed by “o.” “E” is the letter which most commonly occurs third in a word, and is the third most common second letter in a word.

10 phụ âm được sử dụng nhiều nhất là gì?

Không có gì đáng ngạc nhiên, Z, Q, J và X luôn làm tròn đáy.Đối với các chữ cái bắt đầu các từ tiếng Anh nhất, năm từ Top là T, O, A, W và B. Đối với chữ cái cuối, phổ biến nhất là E, S, T, D và N.E, S, T, D, and N.

5 chữ cái được sử dụng phổ biến nhất là gì?

Tần số chữ cái các chữ cái được sử dụng phổ biến nhất của ngôn ngữ tiếng Anh là E, T, A, I, O, N, S, H và R.Các chữ cái thường thấy nhất ở đầu từ là T, A, O, D và W.Các chữ cái thường thấy nhất ở cuối từ là E, S, D và T.e, t, a, i, o, n, s, h, and r. The letters that are most commonly found at the beginning of words are t, a, o, d, and w. The letters that are most commonly found at the end of words are e, s, d, and t.