100 nhà cung cấp ô tô hàng đầu 2022 pdf năm 2022

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1347/QĐ-CHK

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ CỦA KHỐI CƠ QUAN CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài công;

Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức xe ô tô;

Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/4/2019 hướng dẫn một số nội dung Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;

Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của một số đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1281/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải về việc phân cấp quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Quyết định số 2606/QĐ-BGTVT ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam; Quyết định số 1055/QĐ-BGTVT ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2606/QĐ-BGTVT ngày 07/9/2017;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Cục Hàng không Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1811/QĐ-CHK ngày 06/5/2011 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc quản lý, sử dụng xe ô tô của Cục hàng không Việt Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Cục, Chánh Thanh tra Hàng không, Thủ trưởng các đơn vị thuộc khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Phó Cục trưởng;
- Lưu: VT, VP.

CỤC TRƯỞNG

Đinh Việt Thắng

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ CỦA KHỐI CƠ QUAN CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1347/2022/QĐ-CHK ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và xe ô tô chuyên dùng (Sau đây gọi chung là xe ô tô) của khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách do Cục HKVN quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với đơn vị, cán bộ, công chức, người lao động của khối cơ quan Cục HKVN liên quan đến việc quản lý và sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng xe ô tô

Việc quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN được quản lý tại Văn phòng Cục HKVN.

2. Xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN phải đảm bảo việc quản lý, sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức, công năng, mục đích sử dụng, chế độ theo quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản công và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch; đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.

3. Xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN chỉ sử dụng để phục vụ công tác và các công việc của Cục HKVN; không sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và xe ô tô chuyên dùng vào việc riêng; không bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Việc quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN không đúng quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

5. Chánh Văn phòng và thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục HKVN về quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm an toàn, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện việc quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN theo đúng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của khối cơ quan Cục HKVN.

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ

Điều 4. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô

Việc bố trí, sử dụng xe ô tô tại khối cơ quan Cục HKVN tuân thủ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng trong cơ quan nhà nước được quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Quyết định số 174/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của một số đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam.

1. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác

a) Lãnh đạo Cục HKVN và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác khi đi công tác.

b) Các đoàn đi sân bay để đi công tác trong nước và nước ngoài mà có Lãnh đạo Cục HKVN và các chức danh có hệ số phụ cấp tương đương tham gia đoàn công tác.

c) Đối với các đoàn công tác dài ngày, chỉ bố trí xe ô tô khi có Lãnh đạo Cục HKVN và các chức danh có hệ số phụ cấp tương đương tham gia và chỉ bố trí xe ô tô đưa đi, xe ô tô đón về.

2. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác cần bố trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đi công tác thì Cục trưởng xem xét quyết định hoặc ủy quyền cho Chánh Văn phòng quyết định bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung cho các trường hợp sau để chủ động cho việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị:

a) Công chức đi công tác tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước phục vụ công tác tài chính.

b) Trường hợp thăm viếng công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại Cục HKVN và tứ thân phụ mẫu, vợ, chồng, con của công chức, người lao động đang công tác tại Cục HKVN từ trần.

c) Các đoàn khách của Cục HKVN trong nước, đoàn khách quốc tế đã được Lãnh đạo Cục HKVN phê duyệt.

d) Lãnh đạo các phòng, Văn phòng, Thanh tra hàng không (sau đây gọi chung là lãnh đạo Phòng) và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,4 đến dưới 07 được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác theo đoàn có từ 03 phòng trở lên.

3. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô chuyên dùng

Cán bộ, công chức khối cơ quan Cục HKVN được sử dụng xe ô tô chuyên dùng để thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành liên quan đến nhiệm vụ giám sát an ninh, an toàn; tìm kiếm cứu nạn; điều tra sự cố tai nạn hàng không và công tác thanh tra hàng không theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của một số đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam được quy định tại Quyết định số 174/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 5. Điều kiện vận hành xe ô tô

1. Xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN phải được kiểm tra tình trạng kỹ thuật, hệ thống an toàn và vệ sinh sạch sẽ trước mỗi chuyến công tác.

2. Mỗi xe ô tô khi đưa vào vận hành phải có hồ sơ lý lịch của phương tiện, bao gồm: sổ nhật trình theo dõi hoạt động của xe, biên bản kiểm tra kỹ thuật xe hàng năm và định kỳ. Xe ô tô được giao cho từng lái xe đảm nhận (có biên bản bàn giao), lái xe có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và phục vụ công tác của cơ quan theo lệnh điều động của Văn phòng Cục.

3. Xe ô tô khi phục nhu cầu công tác phải có đầy đủ các loại giấy tờ hợp lệ cho lưu hành xe bao gồm:

a) Kế hoạch xe ô tô theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe của người điều khiển phương tiện;

c) Tem lưu hành xe ô tô, sổ kiểm định (còn giá trị);

d) Giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.

Điều 6. Lập hồ sơ quản lý xe ô tô

Văn phòng Cục HKVN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như sau:

1. Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;

2. Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;

3. Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 7. Thanh lý xe ô tô

1. Xe ô tô được thanh lý khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Đã quá thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản;

b) Đã sử dụng trên 250.000 km;

c) Chưa đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).

2. Thẩm quyền quyết định thanh lý xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN do Cục trưởng Cục HKVN quyết định thanh lý xe ô tô có giá trị còn lại theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản (theo Quyết định số 1281/QĐ- BGTVT ngày 19 tháng 6 năm 2018 về việc phân cấp quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải).

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thanh lý xe ô tô của khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trình tự, thủ tục, tổ chức thanh lý xe ô tô thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 8. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô

1. Cán bộ, công chức có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô quy định tại Điều 4 Quy chế này áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác trong trường hợp xe ô tô hiện có không đủ để bố trí phục vụ công tác theo hình thức khoán theo km thực tế.

2. Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định trên cơ sở số km thực tế của từng lần đi công tác và đơn giá khoán. Đơn giá khoán phù hợp với đơn giá dịch vụ vận chuyển hiện hành của phương tiện vận tải tương đương trên thị trường.

3. Văn phòng Cục HKVN xác định số km thực tế của từng lần đi công tác của từng chức danh nhận khoán, thanh toán kinh phí khoán cùng với việc thanh toán công tác phí. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được giao của Cục HKVN.

4. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan của Bộ Tài chính, Điều 8 Quy chế này và Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục HKVN.

Điều 9. Thuê dịch vụ xe ô tô

1. Văn phòng Cục HKVN tổ chức thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô khi chưa được trang bị xe ô tô; xe ô tô được giao quản lý và sử dụng còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức; xe ô tô hiện có không đủ để bố trí phục vụ công tác thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

b) Sử dụng xe ô tô trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên.

c) Việc thuê xe ô tô hiệu quả hơn so với việc đầu tư mua sắm.

2. Phương thức thuê, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê xe ô tô được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Cục HKVN.

Điều 10. Định mức tiêu hao nhiên liệu xe ô tô

1. Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với các loại xe ô tô của cơ quan Cục HKVN như sau:

a) Xe ô tô có công suất máy 1.6: 14 lít xăng/100 km;

b) Xe ô tô có công suất máy 1.8, 2.0, 2.4: 16 lít xăng/100 km;

c) Xe ô tô có công suất máy 3.0: 18 lít xăng/100 km;

d) Xe ô tô (15 chỗ) có công suất máy 2.0: 20 lít xăng/100 km;

đ) Xe ô tô có công suất máy 4.5: 27 lít xăng/100 km;

e) Xe ô tô 7 chỗ có công suất máy 2.7: 20 lít xăng/100 km;

g) Xe ô tô 16 chỗ có công suất máy 2.4: 18 lít dầu diesel/100 km.

2. Định mức tiêu hao nhiên liệu là căn cứ cho công tác quản lý, cung cấp nhiên liệu cho xe ô tô. Căn cứ mức tiêu hao nhiên liệu thực tế, tình trạng kỹ thuật của xe ô tô và sự tăng, giảm số lượng xe ô tô, Chánh Văn phòng báo cáo Cục trưởng xem xét, quyết định việc điều chỉnh định mức tiêu hao nhiên liệu xe ô tô cho phù hợp.

Điều 11. Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô

1. Xe ô tô phải được bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa định kỳ theo đúng quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trước khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa phải xác nhận tình trạng kỹ thuật ô tô; kết quả bảo dưỡng, sửa chữa phải ghi vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô có xác nhận của các đơn vị, tổ chức thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa xe.

2. Trường hợp trên đường đi công tác xe bị hỏng đột xuất lái xe không khắc phục sửa chữa được mà phải đưa xe vào xưởng sửa chữa, thay thế phụ tùng thì lái xe phải báo cáo bằng điện thoại với Tổ trưởng tổ xe ô tô và Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo và cho hướng giải quyết kịp thời phục vụ công tác của đơn vị.

Chương III

QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG, BỐ TRÍ XE Ô TÔ

Điều 12. Đăng ký sử dụng xe ô tô

1. Các đơn vị có nhu cầu sử dụng xe ô tô hoàn thiện đầy đủ thông tin quy định trong Kế hoạch đăng ký sử dụng xe ô tô (theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này), bao gồm: Họ và tên người sử dụng xe, ghi rõ tên Trưởng đoàn, đơn vị đăng ký, số điện thoại liên hệ, thời gian sử dụng, lý do sử dụng, địa điểm đến công tác, thời gian xuất phát, địa điểm xuất phát. Tại phần Mục đích sử dụng xe ô tô trong Kế hoạch sử dụng xe ghi rõ nội dung, mục đích đi công tác theo số công văn đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt (Công văn phê duyệt của Lãnh đạo Cục về việc đi công tác được đính kèm Kế hoạch sử dụng xe), gửi Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách ký duyệt trước khi chuyển đến Tổ xe ô tô để bố trí xe ô tô.

Kế hoạch sử dụng xe ô tô của đơn vị đã được ký duyệt phải được chuyển đến Tổ xe ô tô (qua email: hoặc gửi trực tiếp đến Tổ xe) trước thời gian sử dụng xe ô tô ít nhất 06 giờ trong ngày làm việc để sắp xếp, bố trí lịch trình công tác cụ thể của lái xe và phương tiện.

2. Trường hợp có nhiệm vụ đột xuất, khẩn cấp do Lãnh đạo Cục chỉ đạo thực hiện trong hoặc ngoài giờ hành chính, cuối tuần, ngày nghỉ, ngày Lễ thì đơn vị sử dụng xe ô tô đề nghị Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách bố trí xe ô tô và lập Kế hoạch sử dụng xe ô tô (Công văn phê duyệt của Lãnh đạo Cục về việc đi công tác được đính kèm Kế hoạch sử dụng xe) theo quy định gửi Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách ký duyệt ngay sau khi kết thúc thời gian sử dụng xe. Tùy thuộc vào tình hình thực tế, Văn phòng Cục sẽ thông báo cho đơn vị có nhu cầu sử dụng xe ô tô về phương án bố trí xe (hoặc phương án thay thế trong trường hợp không thể bố trí, sắp xếp xe ô tô).

Điều 13. Bố trí và sử dụng xe ô tô

1 .Trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức xe ô tô của Cục HKVN, Văn phòng Cục tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng xe ô tô đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm theo quy định.

2. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách ký duyệt Kế hoạch sử dụng xe ô tô chỉ khi cán bộ, công chức khối cơ quan Cục HKVN đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này. Tổ xe ô tô (Văn phòng Cục) chịu trách nhiệm lập kế hoạch bố trí xe ô tô, phân công lái xe đưa/đón cá nhân đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô đúng công năng, mục đích sử dụng theo Kế hoạch xe đã được phê duyệt đảm bảo an toàn, hiệu quả, tiết kiệm. Lịch đăng ký xe của các đơn vị sau khi Tổ xe (Văn phòng Cục) bố trí, sắp xếp sẽ được thông báo lại tới đơn vị đăng ký xe.

3. Cán bộ, công chức khối cơ quan Cục HKVN sử dụng xe ô tô đi công tác phải thực hiện đúng kế hoạch xe được phê duyệt.

4. Trường hợp do nhu cầu công tác mà xe ô tô hiện có không đủ phục vụ thì Văn phòng Cục sẽ thông báo cho đơn vị có nhu cầu sử dụng xe biết để phối hợp, lựa chọn hình thức, phương tiện thay thế phù hợp (thuê, khoán xe ô tô theo quy định).

5. Khi có nhiều đơn vị đăng ký sử dụng xe đến cùng một địa điểm, thực hiện nhiệm vụ công tác giống nhau, Văn phòng Cục sẽ bố trí xe đi chung để đảm bảo đủ phương tiện và tiết kiệm chi phí.

6. Địa điểm đón, trả cán bộ, công chức khối cơ quan Cục đi công tác tại Trụ sở Cục HKVN.

7. Thời gian đón/đưa cán bộ, công chức đến sân bay để đi công tác trong và ngoài nước từ 07:00 đến trước 19:00 hàng ngày trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này. Ngoài thời gian trên, cán bộ, công chức tự túc phương tiện và được thanh toán theo quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục HKVN.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN SỬ DỤNG XE Ô TÔ

Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Cục Hàng không Việt Nam

1. Văn phòng Cục chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng xe ô tô theo đúng quy định.

a) Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN trình Cục trưởng ban hành đảm bảo việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Tổ chức thực hiện việc quản lý và sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm theo quy định của pháp luật.

c) Công khai việc quản lý và sử dụng xe ô tô theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

d) Tổ chức bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì xe ô tô ở trạng thái kỹ thuật an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật khi tham gia giao thông.

đ) Bố trí xe phù hợp với lộ trình và số lượng người đi công tác, đúng thời gian yêu cầu trong Kế hoạch sử dụng xe ô tô; đảm bảo an toàn cho người và phương tiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.

2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng

Chánh Văn phòng là người đứng đầu lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các nhiệm vụ thuộc chức năng, quyền hạn của Văn phòng Cục. Theo đó chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý và sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN đúng tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm cá nhân trước Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách về việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định.

3. Trách nhiệm của Phó Chánh Văn phòng được giao phụ trách

Phó Chánh Văn phòng được giao phụ trách giúp Chánh Văn phòng tổ chức, triển khai, thực hiện việc quản lý và sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN đúng tiêu chuẩn, định mức bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm theo quy định của pháp luật; tổ chức bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì xe ô tô ở trạng thái kỹ thuật an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật khi tham gia giao thông; bố trí xe phù hợp với lộ trình và số lượng người đi công tác, đúng thời gian yêu cầu trong Kế hoạch sử dụng xe ô tô; đảm bảo an toàn cho người và phương tiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ; chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN đảm bảo việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định, báo cáo Chánh Văn phòng trình Lãnh đạo Cục phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định.

4. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ xe ô tô

a) Bảo quản xe ô tô an toàn; điều hành hoạt động của Tổ xe ô tô; triển khai, thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch sử dụng xe đã ký duyệt hoặc thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam đảm bảo việc quản lý, sử dụng xe ô tô an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.

b) Nhận kế hoạch sử dụng xe ô tô đã được lãnh đạo Văn phòng ký duyệt; phân công lái xe ô tô thực hiện nhiệm vụ trên bảng công tác tại Tổ xe ô tô; triển khai, thực hiện Kế hoạch sử dụng xe ô tô theo quy định tại Quy chế này.

c) Hàng ngày ghi chép đầy đủ hoạt động của xe ô tô; hàng tuần báo cáo Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách về tình hình hoạt động của xe ô tô.

d) Thường xuyên nhắc nhở lái xe ô tô kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe, nếu hư hỏng thì báo ngay cho Tổ trưởng Tổ xe ô tô để có thông tin báo cáo Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách để xử lý kịp thời.

đ) Đối với việc bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô: Tổ trưởng Tổ xe ô tô thông báo cho lái xe ô tô về lịch bảo dưỡng, thay dầu định kỳ; báo cáo Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách về tình trạng hư hỏng của xe ô tô, đề xuất phương án sửa chữa, bảo dưỡng.

e) Lập và quản lý sổ theo dõi hành trình; tình trạng kỹ thuật của xe để phục vụ cho công tác quản lý, chi phí sử dụng xe; chủ động lập kế hoạch đề xuất bảo trì, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa xe để trình Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt để tổ chức thực hiện.

5. Trách nhiệm của lái xe khi quản lý và vận hành xe

a) Quản lý tài sản là xe ô tô kể cả các loại giấy tờ có liên quan đến xe như đăng ký, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy phép lưu hành … chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục như bảo hiểm, giấy ưu tiên (nếu có).

b) Giữ gìn bảo quản xe sạch sẽ, quản lý và sử dụng xe theo đúng qui trình; hàng ngày phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và tài sản khi tham gia giao thông.

c) Lái xe chấp hành đúng nội quy, quy định về quản lý và sử dụng xe ô tô của cơ quan cũng như quy định của pháp luật về việc quản lý phương tiện giao thông đường bộ; thực hiện nhiệm vụ với tinh thần phục vụ chu đáo, văn minh, lịch sự; không sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác khi thực hiện nhiệm vụ.

d) Lái xe có trách nhiệm đưa đón cán bộ, công chức đi công tác theo đúng thời gian, hành trình tại kế hoạch xe được Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách phê duyệt; ghi đầy đủ thông tin về lộ trình, thời gian đi công tác, số km sử dụng trên phiếu ghi lộ trình để đại diện đoàn công tác sử dụng xe ký xác nhận ngay sau khi kết thúc chuyến đi công tác để có cơ sở thanh toán chi phí xăng dầu hàng tháng theo quy định; đưa xe ô tô về nơi để xe ô tô theo quy định ngay sau khi kết thúc hành trình công tác.

e) Đối với việc bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô: Lái xe ô tô thực hiện các nhiệm vụ sau:

Ghi chép đầy đủ các thông tin về tình trạng kỹ thuật, hiện tượng hỏng hóc vào sổ theo dõi tình hình hoạt động của xe ô tô; chủ động báo cáo với Tổ trưởng Tổ xe ô tô về việc thay dầu nhớt động cơ, bảo dưỡng định kỳ xe ô tô.

Báo cáo ngay với Tổ trưởng Tổ xe ô tô khi xe ô tô có hiện tượng hư hỏng; phối hợp với thợ kỹ thuật giám sát chặt chẽ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa xe theo các nội dung công việc được lãnh đạo Văn phòng phê duyệt; theo dõi hoạt động của xe ô tô sau khi bảo dưỡng, sửa chữa để báo cáo kịp thời cho Tổ trưởng Tổ xe ô tô về các hiện tượng bất thường, hỏng hóc phát sinh.

Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân sử dụng xe ô tô

1. Lập Kế hoạch đăng ký sử dụng xe ô tô gửi Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách ký duyệt trước khi chuyển đến Tổ xe ô tô để bố trí xe ô tô theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

2. Sử dụng xe đúng mục đích, đúng giờ, đúng nơi xuất phát theo quy định và lộ trình đã đăng ký được Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách phê duyệt.

3. Có trách nhiệm tham gia bảo vệ tài sản, tạo điều kiện cho lái xe hoàn thành nhiệm vụ.

4. Ngay sau khi kết thúc chuyến công tác cán bộ, công chức sử dụng xe phải ký xác nhận hành trình xe đi thực tế vào Phiếu điều xe ô tô để có cơ sở cho lái xe thanh toán các chi phí liên quan (xăng, dầu, phí cầu đường…).

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Điều khoản thi hành

Cán bộ, công chức, người lao động các phòng thuộc khối cơ quan Cục HKVN chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm thực hiện

1. Chánh Văn phòng Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

3. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Văn phòng Cục HKVN để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Phụ lục 1

CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
ĐƠN VỊ:…………………………

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……, ngày …… tháng …… năm ………

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG XE Ô TÔ

Kính gửi: Văn phòng Cục Hàng không Việt Nam

Căn cứ công văn số … ngày …. đã được Lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt về việc …., Phòng…..đề nghị Lãnh đạo Văn phòng bố trí……. xe ô tô ……. chỗ như sau:

Số TT

Họ và tên người/đơn vị sử dụng xe ô tô

Ngày, giờ sử dụng

Tuyến đường
(Địa điểm đi - Địa điểm đến)

Mục đích sử dụng xe ô tô
(Đính kèm Quyết định hoặc Tờ trình đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt)

Địa điểm đón

LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SỬ DỤNG XE Ô TÔ

NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH XE Ô TÔ

Ghi chú:

Các đơn vị có nhu cầu sử dụng xe ô tô hoàn thiện đầy đủ thông tin quy định trong Kế hoạch đăng ký sử dụng xe ô tô (theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này), bao gồm: Họ và tên người sử dụng xe, ghi rõ tên Trưởng đoàn, đơn vị đăng ký, số điện thoại liên hệ, thời gian sử dụng, lý do sử dụng, địa điểm đến công tác, thời gian xuất phát, địa điểm xuất phát. Tại phần Mục đích sử dụng xe ô tô trong Kế hoạch sử dụng xe ghi rõ nội dung, mục đích đi công tác theo số công văn đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt (Công văn phê duyệt của Lãnh đạo Cục về việc đi công tác được đính kèm Kế hoạch sử dụng xe), gửi Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách ký duyệt trước khi chuyển đến Tổ xe ô tô để bố trí xe ô tô.

Kế hoạch sử dụng xe của đơn vị phải được chuyển đến Tổ xe ôtô (Văn phòng Cục) trước thời gian sử dụng xe ô tô ít nhất 06 giờ trong ngày làm việc để sắp xếp, bố trí lịch trình công tác cụ thể của lái xe và phương tiện.

Phụ lục 2

VĂN PHÒNG CỤC HKVN
TỔ XE Ô TÔ
--------

Số:      VP-TX

PHIẾU ĐIỀU XE Ô TÔ

Số:…

- Căn cứ Kế hoạch sử dụng xe ô tô số….

- Tên, địa chỉ, chức vụ người sử dụng xe:

………………………………………………………

- Sổ đăng ký của xe: ……………………………..

- Họ tên người lái xe:……………………………..

- Hành trình:……………………………………….

- Nội dung công việc:……………………………..

………………………………………………………

- Địa điểm đón:

- Số km dự kiến:

Đi từ ngày…….. tháng…… năm …..

Đến ngày ……….tháng ……năm……

Ngày      tháng      năm
Tổ trưởng Tổ xe ô tô

(Bản để lưu ở Tổ xe ô tô)

VĂN PHÒNG CỤC HKVN
TỔ XE Ô TÔ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

PHIẾU ĐIỀU XE Ô TÔ

- Căn cứ Kế hoạch sử dụng xe ô tô số ….. ngày … tháng …năm….

- Họ tên, chức vụ người sử dụng xe:

……………………………………………………………………………

- Tổ xe điều động xe ô tô biển số:

- Họ tên người lái xe: ………………………………………………….

- Hành trình: …………………………………………………………….

……………………………………………………………………………

- Nội dung công việc: ………………………………………………….

- Địa điểm đón: …………………………………………………………

- Số km dự kiến sử dụng:………………………………………………

Đi từ ngày…….. tháng…… năm …..

Đến ngày ……….tháng ……năm…

Số km lúc đi:………………..

Số km lúc về:………………..

Số km sử dụng xe:………….


Tổ xe ô tô


Lái xe

Ngày ….. tháng…… năm
Xác nhận của người SD

(Bản dành cho lái xe)

Trong 17 tháng qua, ngành công nghiệp ô tô toàn cầu đã trải qua việc đóng cửa sản xuất đã gây ra sự thay đổi sản xuất đại dịch và chuyển đổi tăng tốc đến bán hàng ảo để phá vỡ chuỗi cung ứng. Nhiều megatrends cũng đang ảnh hưởng đến ngành công nghiệp. Làm thế nào các nhà cung cấp có thể thích nghi với thị trường thay đổi nhanh chóng này?

Khám phá nội dung

Các nhà cung cấp ô tô phản ứng với những thay đổi thị trường

Trong năm qua, các nhà cung cấp ô tô đã thấy phần tiêu đề của họ. Trên toàn cầu, họ đã được thử nghiệm bằng cách tắt máy và thiếu lao động do Covid-19, tình trạng thiếu hụt bán dẫn toàn cầu và thay đổi đột ngột sang doanh số kỹ thuật số. Trong khi đó, ngành công nghiệp đã trải qua những thay đổi cấu trúc lớn do một số megatrends, bao gồm sự thay đổi theo hướng điện khí hóa, lái xe tự trị, công nghệ được kết nối và di động chung.

Trong nghiên cứu nhà cung cấp ô tô thứ năm của chúng tôi, chúng tôi xem xét xu hướng chuỗi cung ứng ô tô và con đường phía trước bằng cách phân tích dữ liệu hiệu suất giá trị cổ đông từ gần 300 nhà cung cấp ô tô hàng đầu toàn cầu. Chúng tôi kiểm tra hiệu suất theo phân khúc và những thách thức và cơ hội mà các nhà cung cấp ô tô phải giải quyết để phát triển mạnh hoặc thậm chí để duy trì khả năng trong thực tế thị trường mới.

Khám phá những phát hiện chính

  • Ngành công nghiệp đã gặp phải một mứt tài chính lớn do sự kết hợp của việc tắt kinh tế vào năm 2020 và 2021 và cuộc khủng hoảng bán dẫn liên tục, với nguy cơ thiếu hụt nguyên liệu thô khác xuất hiện lớn trên đường chân trời.
  • Bốn megatrends gây rối (chuỗi cung ứng, điện khí hóa, hội tụ công nghệ và người tham gia thị trường mới) tiếp tục thúc đẩy sự thay đổi cho các nhà cung cấp, ngay cả trong các phân khúc đã cố gắng lâu dài.
  • Cuộc khủng hoảng chất bán dẫn sẽ tiếp tục buộc các nhà cung cấp giải quyết một số vấn đề đã được áp dụng bên dưới bề mặt trong nhiều thập kỷ, bao gồm thiếu khả năng hiển thị trên chuỗi cung ứng, hệ thống CNTT lão hóa và xói mòn niềm tin giữa các nhà sản xuất và nhà cung cấp.
  • Các cụm thành phần gắn với các phương tiện điện khí hóa (EV) đang phát triển với tốc độ điên cuồng, trong khi các thành phần đốt cháy trong (ICE) là trì trệ hoặc giảm dần.
  • Mặc dù những thất bại gần đây trong ngành, đã đến lúc các nhà cung cấp lên kế hoạch cho tương lai. Với một làn sóng công nghệ mới có sẵn ngày hôm nay hoặc hiện ra lớn trên đường chân trời, các nhà cung cấp nên tập trung vào việc chuẩn bị đầy đủ cho những gì mà Lừa đến bằng cách xem xét các mối quan hệ đối tác hiệp đồng và liên minh chiến lược để quản lý các yêu cầu triển khai vốn trong khi tiếp tục đầu tư vào các nỗ lực hỗ trợ tăng trưởng trong tương lai.

Những gì tiếp theo cho các nhà cung cấp?

Các nhà cung cấp nên đưa ra một số quyết định quan trọng về tương lai của họ ngay bây giờ. Họ có một số lựa chọn chiến lược dựa trên vị trí của họ ngày hôm nay trong các phân khúc phát triển, trì trệ hoặc suy giảm. Họ nên mở rộng hoặc bảo vệ các vị trí hiện tại của họ, hoặc xoay vòng về một cái gì đó mới. Câu hỏi chính cho các nhà cung cấp là họ có bao nhiêu phòng ngọ nguậy trong việc cung cấp giá trị cổ đông ngắn hạn so với định vị công ty của họ để thành công lâu dài. Hai aren nhất thiết phải loại trừ lẫn nhau, vì vậy việc tìm kiếm sự cân bằng phù hợp có thể giúp dẫn đến một kết quả thành công.

Cả trong thời gian gần và dài hạn, các nhà cung cấp nên chuẩn bị đầy đủ các tổ chức của họ cho một tương lai mà Lừa đến nhanh hơn dự kiến. Khi có một lần thời gian và tiền bạc để phá vỡ bản thân bạn và tạo ra sự tùy chọn, thì bây giờ, các nhà cung cấp nên xoay vòng và thực hiện các chiến lược được nhắm mục tiêu phù hợp với các điều kiện công nghiệp thay đổi nhanh chóng. Chưa bao giờ có một thời gian thú vị hơn, công nghệ tiên tiến hơn trong lĩnh vực ô tô, tuy nhiên, thời gian có lẽ là hàng hóa khan hiếm nhất của tất cả các ngay bây giờ.

Nhìn phía sau

Deloitte đã công bố những phát hiện của mình về xu hướng chuỗi cung ứng ô tô cộng với các thách thức và cơ hội trong ngành kể từ nghiên cứu nhà cung cấp ô tô toàn cầu đầu tiên của chúng tôi vào năm 2013. Khám phá nghiên cứu nhà cung cấp ô tô toàn cầu cuối cùng được công bố vào năm 2019 tại đây.

Liên lạc

100 nhà cung cấp ô tô hàng đầu 2022 pdf năm 2022

Jason Coffman

Lãnh đạo tiểu khu vực ô tô & ngoài cao

Jason Coffman là nhà lãnh đạo tư vấn ô tô Hoa Kỳ trong thực hành ô tô của Deloitte LLP LLP. Coffman có hơn hai thập kỷ kinh nghiệm trong ngành và là một phần không thể thiếu của Shapi ...

FullWidth SCC. Đừng xóa! Hộp/thành phần này chứa JavaScript cần thiết trên trang này. Thông báo này sẽ không hiển thị khi trang được kích hoạt.

6. Phiên bản www.Automobil-produktion.de

Phiên bản đặc biệt 2009/2010

Thêm: vì họ biết những gì họ làm bài kiểm tra lịch sử cho ngành công nghiệp cung ứng ô tô bị cuốn vào một vòng luẩn quẩn, chuyên gia nói chuyện với Marcus Beret, Roland Berger Strateg Countery Pages 10, 12

-M no - high or web lin w bao gồm ps của ks f - cộng thêm hoặc a d

Top 100 nhà cung cấp ô tô xếp hạng toàn cầu Dữ liệu, tất cả các sự kiện. Trong nháy mắt.

Được tài trợ bởi:

Biên tập

D

o Bạn biết trò đùa cũ về người lạc quan rơi xuống một tòa nhà chọc trời 100 tầng và hét lên với những người trên tầng 99, "OK cho đến nay!". Như đã nói, hy vọng mùa xuân vĩnh cửu. Hiện tại, không ai trong chi nhánh có thể nói liệu họ sẽ có một cuộc đổ bộ mềm hay cứng trong cuộc khủng hoảng ô tô. Một số nhà cung cấp ô tô có thể không có cơ hội sống sót sau một cú ngã từ độ cao tuyệt vời như vậy. Và không thể biết liệu những người khác sẽ làm theo và đi vào mùa thu tự do hay liệu sự giúp đỡ có ở xung quanh góc dưới hình thức của một loại gói cứu trợ nào đó hay không. Kể từ giữa năm, các chương trình của nhà nước cho các chương trình Clunker dường như đã giúp giảm bớt thị trường xe hơi ở châu Âu, Nhật Bản và Hoa Kỳ phục hồi từ sự sụt giảm phần nào, nhưng tất cả đều giống nhau, mức bán hàng là một chặng đường dài so với những gì họ đã có. Mọi thứ sẽ như thế nào trên các thị trường này một khi các kế hoạch phá hủy xe hơi hết? Không có nhiều niềm an ủi mà chúng tôi sẽ sớm tìm ra, và không làm cho kế hoạch cho năm 2010 trở nên dễ dàng hơn. Thêm vào đó, không rõ liệu tiềm năng tăng trưởng của các thị trường ở các quốc gia BRIC (Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc) có thể giảm xuống, mặc dù thực tế là sự tăng trưởng siêu hạng của Trung Quốc dường như làm bối rối ngay cả những kỳ vọng lớn nhất mỗi năm một lần nữa. Trong mối liên hệ này, phải nhớ rằng các thị trường này không ổn định, bằng chứng là sự thất bại ở Nga. Mặt khác, chúng cũng có thể hoạt động có vẻ tự chủ, gần như tách rời khỏi tình hình kinh tế toàn cầu, như là ví dụ tích cực của Brazil cho thấy.

Do đó, người ta không biết liệu các nhà cung cấp khổng lồ truyền thống từ Châu Âu, Nhật Bản và Hoa Kỳ có thể được hưởng lợi như nhau từ lợi ích ở các nước BRIC hay không, tức là không rõ, những người tham gia thị trường sẽ chuyển lợi thế về nhà. Rốt cuộc, không có gì bí mật rằng cả Ấn Độ và Trung Quốc đều có OEM và nhà cung cấp trong nước mạnh. Và cả hai quốc gia này đều có chính phủ hoàn toàn làm tất cả những gì có thể để bảo vệ các ngành công nghiệp ô tô được trồng tại nhà của họ. Do đó, không phải không có lý do mà người chơi từ các quốc gia mới nổi đang xuất hiện đầu tiên trong đỉnh cao toàn cầu

Sự đổi mới như một thứ hạng NET100 cứu hộ, xem sức mạnh của Trung Quốc hoặc trở lại với nó một lần nữa, như được chứng minh bởi Alfa (Nemak) của Mexico. Trên hết, có một nhu cầu cấp thiết cho các khoản đầu tư cao vào nghiên cứu và phát triển do sự gia tăng của các công nghệ ổ đĩa mới và các nguồn năng lượng thay thế cho những chiếc xe hybrid và điện trong tương lai. Kinh nghiệm cho thấy các nhà cung cấp thường bỏ một phần lớn các hóa đơn tương ứng và xác suất điều này sẽ thay đổi bất cứ lúc nào sớm là rất khó xảy ra. Sự an ủi duy nhất là đây là một yếu tố sẽ ảnh hưởng đến các nhà cung cấp trên toàn thế giới, không có ngoại lệ. Do đó, câu hỏi cuối cùng là nhà cung cấp không đủ sáng tạo, nhưng cái nào sẽ đưa ra những đổi mới có liên quan ra thị trường và nhanh chóng như thế nào.

Andreas Gottwald, biên tập viên quốc tế, automobil produktion

Ý kiến ​​của bạn được đánh giá cao. Chỉ cần gửi email [Email & NBSP; được bảo vệ] vào tháng 10 năm 2009

3

Top 100 ô tô su ppli ers

Top 100 nhà cung cấp ô tô 2009 Công ty 2009 Bán hàng 08/09

tính bằng USD ($) *1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 44 45 46 47 48 48 49 Mogul Benteler GKN Autoliv Calsonic Kansei Panasonic (Matsushita Electric) Pirelli DuPont Tenneco JTEKT PPG Industries BorgWarner Toyoda Gosei Sumitomo Rubber Hella Behr Honeywell IAC Tyco Electronics Mitsubishi Electric Weichai Power Brose 38,987 34,852 29,430 25,429 23,941 23,704 23,679 20,562 19,488 17,687 17,636 16,521 15,648 14,995 13,571 12,759 12,231 11,928 9,476 9,067 8,871 8,095 8,021 7,864 7,738 7,235 7,167 6,884 6,866 6,744 6,704 6,473 6,465 4.254 4.148 4.123

Xếp hạng xếp hạng won/Mất 2008 2008 so với 2009 1 9 2 4 8 3 5 7 10 11 6 15 14 16 12 17 21 20 19 18 22 23 28 24 29 35 36 27 34 33 30 26 32 39 31 37 38 45 41 41 40 49 43 46 44 42 50 48 60

Công ty xếp hạng 2009

Bán hàng 08/09

tính bằng USD ($) *51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 95 96 97 98 99 Lốp & cao su SKF Pioneer Asahi Glass Evonik (Degussa) Ti ô tô Hutchinson Freudenberg Alps Automotive (Alpine) NHK Spring Cooper-Standard Ô tô Wabco Bayer DRXLMAIER Công cụ American Axle & Manufacturing Karmann 3M (Automotive) Stanley Electric Group AsahiTec (Metaldyne) 4,122 3,873 3,870 3,866 3,809 3,740 3,729 3,496 3,409 3,299 3,198 3,196 3,068 3,053 3,026 3,019 3,010 2,954 2,908 2,893 2,882 2,844 2,821 2,810 2,798 2,782 2,774 2,752 2,624 2,622 2,595 2,588 2,580 2,562 2,539 2,511 2,378 2,361 2,353 2,341 2,311 2,172 2,137 2.132 2,130 2.109 2.062 2.022 2.017 2.014

Xếp hạng xếp hạng/Mất 2008 2008 so với 2009 54 77 53 59 52 58 47 57 55 65 66 56 61 74 67 70 76 64 71 72 63 75 90 73 81 68 69 82 80 88 79 87 93 85 92 92 51 62 97 96 95 78

Quellen/ Nguồn: Unternehmensangaben, Geschftsberichte, Recherchen/ Company thông tin, Báo cáo hàng năm, thắc mắc; * Aktuell Verfgbares geschftsjahr/ năm kinh doanh hoàn thành cuối cùng có sẵn; Angaben trong triệu đô la Mỹ/ số liệu trong hàng triệu đô la Mỹ

Tỷ giá hối đoái Wechselkurse: Tất cả tỷ giá hối đoái, trừ khi có quy định khác, là tỷ giá trung bình hàng năm của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York * Alle Umrechnungen und Wechselkurse, Sofern Nicht Anders Angeben, Basieren Auf Den Jahresdurchschnittsk ): EUR (Euro,) mỗi USD (US $, $): 2008: 1 EUR = 1.4726 USD, 1 USD = 0,6791 EUR; 2007: 1 EUR = 1.3711 USD, 1 USD = 0,7293 EUR. JPY (YEN,) / USD ($): 2009 (tháng 3, 31) / Trung bình hàng năm là 2008: 100 JPY = 0,9672 USD, 1 USD = 103,39 JPY; 2008 (tháng 3, 31)/Trung bình hàng năm là 2007: 100 JPY = 0,8492 USD, 1 USD = 117,76 JPY; 2007 (tháng 3, 31)/Trung bình hàng năm là 2006: 100 JPY = 0,8598 USD, 1 USD = 116,31 JPY. GBP () / USD ($): 2008: 1 GBP = 1.8545 USD, 1 USD = 0,5392 GBP; 2007: 1 GBP = 2,002 USD, 1 USD = 0,4995 GBP. SEK / USD ($): 2008: 100 SEK = 15.1870 USD, 1 USD = 6.5846 SEK; 2007: 100 SEK = 14.8039 USD, 1 USD = 6,7550 SEK. CHF / USD ($): 2008: 1 CHF = 0,9246 USD, 1 USD = 1.0816 CHF; 2007: 1 CHF = 0,8334 USD, 1 USD = 1.1999 CHF. Can / USD ($): 2008: 1 CAN = 0,9381 USD, 1 USD = 1.0660 CAN; 2007: 1 CAN = 0,93162 USD, 1 USD = 1.0734 có thể. CNY (RMB) / USD ($): 2008: 100 CNY = 14.3932 USD, 1 USD = 6,9477 CNY; 2007: 100 CNY = 13.1479 USD, 1 USD = 7.6058 CNY. MXN (Mex. 2007: 100 mxn = 9.1508 USD, 1 USD = 10,9280 mxn. * Tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm = Trung bình của tỷ lệ mua trưa hàng ngày cho việc chuyển nhượng Cabel ở NYC như được chứng nhận cho mục đích hải quan của Fed New York trong thời gian qua.

4

Ô tô-Tháng ba Tháng 10 năm 2009

Top 100 nhà cung cấp ô tô

Sụp đổ miễn phí hoặc sụp đổ có kiểm soát? 100 Nhà cung cấp ô tô hàng đầu toàn cầu cho năm kinh doanh 2008/2009 một lần nữa được đánh dấu bằng sự rung chuyển và nhiễu loạn. Năm nay, hai công ty Đức Bosch và Continental dẫn đầu danh sách, và các nhà cung cấp từ Trung Quốc và Mexico đã tham gia. Trong khi đó, các nhà sản xuất các bộ phận của Hoa Kỳ đã tụt lại phía sau.

T

Năm của ông, hậu quả chết người của suy thoái nghiêm trọng được giải phóng bởi cuộc khủng hoảng tài chính chỉ được phản ánh trong một vài bảng cân đối của 100 nhà cung cấp ô tô hàng đầu thế giới. Có lẽ sẽ không đến bảng xếp hạng năm sau, lực hấp dẫn không thể cưỡng lại sẽ trở nên đáng chú ý trong các nhà lãnh đạo của chi nhánh, ném trật tự cũ vào xáo trộn. Những người không thể kéo dây an toàn và phá vỡ mùa thu của họ trong thời gian tốt sẽ thấy mình hạ cánh khó khăn. Hiện tại, mọi thứ dường như không kịch tính chút nào. Luôn luôn có sự di chuyển lên xuống bảng xếp hạng toàn cầu, và người chiến thắng và kẻ thua cuộc trong chi nhánh. Và sự sụp đổ của cuộc khủng hoảng vẫn chỉ đáng chú ý ở đây và trong các số liệu hàng năm được trình bày trong các bảng cân đối đóng cửa gần đây, khiến mọi thứ dường như không quyết liệt như vậy. Nhưng điều này chỉ là khởi đầu. Trong một số trường hợp, doanh số phát triển trong những tháng đầu năm 2008 đã gây ra những tổn thất tốt cho quý cuối cùng, và sức mạnh của đồng đô la năm ngoái so với đồng yên và đồng euro làm sáng tỏ những điều trong các báo cáo hàng năm về việc giảm sự suy giảm về tiền tệ gia đình. Vì vậy nó là

Đáng giá để có cái nhìn thứ hai về các số liệu được báo cáo bằng tiền trong nước và so sánh chúng với những năm trước. Như trong quá khứ, dữ liệu so sánh như vậy được cung cấp trong bảng của chúng tôi vì lợi ích của tính minh bạch. Làm thế nào những điều kịch tính đang trở thành đối với các công ty có thể được nhìn thấy trong một số lượng lớn các nhà cung cấp của Hoa Kỳ đang vấp ngã hoặc đã giảm, buộc họ phải tìm kiếm sự bảo vệ của chủ nợ Chương 11. Tại Nhật Bản, nơi các cuốn sách bị đóng cửa vào cuối tháng 3, có nghĩa là các bảng cân đối mới nhất cho thấy ảnh hưởng của ba tháng khủng hoảng nữa, thị trường mòn mỏi ở Hoa Kỳ và Nhật Bản đã dẫn đến doanh số lớn giảm ngay cả sau khi chuyển đổi số liệu sang Hoa Kỳ Dollar, mà đặt mọi thứ trong một ánh sáng tích cực hơn. Đương nhiên, các bảng cân đối kế toán mới nhất của Nhật Bản bị ảnh hưởng bởi sự khởi đầu sau của các chương trình nhà nước Hoa Kỳ và Nhật Bản được thiết lập để khuyến khích mua hàng mới, nhưng ngay cả khi đó xem xét kỹ hơn về danh sách Top 100 2008/2009 của chúng tôi ngay lập tức tiết lộ rằng lần đầu tiên chúng tôi Ra mắt thứ hạng của chúng tôi, ngay cả Bosch cũng đang đăng ô tô sau năm thấp hơn

Les trong các điều khoản Euro. Và điều tương tự cũng áp dụng cho năm công ty khác trong top mười danh sách năm nay.

Các công ty mạnh mẽ của Đức rõ ràng ngoại lệ làm mờ quan điểm này về những điều một chút. Đúng như dự đoán, Continental đã có thể tăng doanh số lớn (ở mức gần như USUS 13,8 tỷ đô la lớn nhất trong bảng xếp hạng năm nay), nhờ sự tích hợp của Siemens-VDO, đẩy nó lên từ vị trí thứ chín đến vị trí thứ hai, ngay sau Kingpin Bosch. Thật vậy, bây giờ nó có gần 35 tỷ USD cho tên của nó. Nhưng ngay cả sau đó, đó không phải là tất cả sự ngọt ngào và ánh sáng cho Conti, công ty bị cản trở bởi các tranh chấp với các cổ đông lớn của nó, Tập đoàn Schaeffler. Schaeffler nắm giữ tỷ lệ cổ phần trực tiếp 49,9 % trong việc mua lại mới nhưng trong thời gian này đã phải nhượng quyền kiểm soát hầu hết các lô cổ phần còn lại của nó cho các ngân hàng. Các tranh chấp đã leo thang hơn nữa, dẫn đến việc thay thế ngay lập tức Giám đốc điều hành mới của Conti, Tiến sĩ Karl-Thomas Neumann bởi cựu quản lý Schaeffler và chuyên gia ô tô Tiến sĩ Elmar DeGenhart. Trong khi đó, Schaeffler đã có thể nhận được một số thời gian nghỉ ngơi từ các ngân hàng chủ nợ của mình nhưng với giá của một số nhượng bộ. Trong vài năm tới, công ty đã được quản lý tư nhân cho đến nay, rất có thể sẽ đạt được những gì chính thức được gọi là "cấu trúc định hướng thị trường vốn". Dù thế nào đi chăng nữa, Continental và Schaeffler đều được cùng nặng khoảng 30 tỷ đô la Mỹ do mua lại tương ứng. Tất cả đều giống nhau, hai nhà cung cấp Đức dẫn đầu lĩnh vực trong bảng xếp hạng năm nay và các ứng cử viên khác của Đức như Thyssenkrupp, ZF, BASF và Schaeffler, chưa kể đến Mahle, Benteler, Behr và Brose, đã xoay sở để lên danh sách,

Các tính năng mới này năm nay này đang trình bày 100 nhà cung cấp ô tô hàng đầu của mình lần thứ sáu, hoàn chỉnh với các sự kiện & số liệu toàn diện về các nhà cung cấp ô tô bán hàng hàng đầu trên thế giới dựa trên thông tin công ty, nghiên cứu biên tập mở rộng và báo cáo hàng năm hiện có. Xếp hạng năm nay cung cấp các tính năng mới sau: Các liên kết web trực tiếp hơn (có thể hành động trên CD) cho mọi thông tin bổ sung của công ty về các công ty tương ứng chia (nếu có thể) trên CD-ROM.

Tất cả các công ty được miêu tả trên CD ở định dạng PDF, theo đó các công ty từ vị trí thứ 11 đến 100 có nhiều thông tin hơn so với được cung cấp trong ấn phẩm in đi kèm.

Đặt hàng: Để đặt hàng các bản sao bổ sung bao gồm CDROM, liên hệ với Karin Wolf: Tel .: +49 (0) 8191-97000 246, Fax: +49 (0) 8191-97000-560 hoặc gửi email cho cô ấy tại [Email & NBSP; Xếp hạng, hoàn thành với CDROM, có giá 54,80 cộng với vận chuyển. Chỉ riêng CD chỉ dành cho người đăng ký với 16,95 cộng với vận chuyển chống lại việc cung cấp đăng ký số. GW

6

Ô tô-Thể hiện Tháng 10 năm 2009

Top 100 nhà cung cấp ô tô

Ảnh: Ulrich

Kamme rtns/fo tolia

Hành trình sẽ kết thúc ở đâu? Đối với nhiều nhà cung cấp ô tô, con đường chắc chắn sẽ xuống dốc. Một số công ty Mỹ đã đi xuống đất, nhưng như số liệu cho chương trình 2008/2009, một số nhà cung cấp châu Âu và châu Á vẫn đang được hưởng lợi từ sự yếu kém của đồng đô la.

Với Brose thậm chí còn nhảy vọt mười vị trí vững chắc để yêu cầu số 50. Nói cách khác, người Đức dường như vẫn được xếp hạng trong số những người chiến thắng hiện tại, và về mặt này, đồng euro mạnh mẽ cũng đóng một vai trò. Tuy nhiên, các công ty Đức sẽ đóng sách của họ vào cuối năm, khi đó nó sẽ trở nên rõ ràng ở mức độ xuất khẩu của họ đã phải chịu đựng và họ thực sự đã bị ảnh hưởng bởi các biến dạng do các khoản giảm giá xuất hiện trên thị trường bán hàng gây ra trên thị trường bán hàng trên thị trường bán hàng trên thị trường bán hàng trên thị trường bán hàng trên cả trong và ngoài nước.

Bạn giành được một số, bạn mất một số ... nhìn vào top 10 trong bảng xếp hạng năm nay, Faurecia là nhà cung cấp thứ hai của Pháp tham gia vào phần trên của danh sách sau Michelin. La Grande Nation được đại diện trong bảng xếp hạng năm nay với toàn bộ với không dưới sáu công ty. Delphi, vẫn nằm dưới sự bảo vệ của chủ nợ Chương 11, không còn nằm trong số mười người đứng đầu. Công ty Hoa Kỳ đã phải giảm đáng kể hàng năm và trong năm 2008, việc bán 4,5 tỷ đô la Mỹ giảm xuống chỉ còn 17,6 tỷ USD do bán hoặc rút ra khỏi các khu vực kinh doanh khác nhau. Kết quả là, nó đã trượt trở lại vị trí thứ mười một. Tuy nhiên, số 20 người đứng đầu trong bảng xếp hạng năm nay đã đạt được một người mới dưới dạng nhà sản xuất cáp Nhật Bản Yazaki, đã tăng bốn người

Các rãnh từ thứ 21 đến động cơ diesel và linh kiện sở hữu vị trí thứ 17. Ngoài ra, cổ phần trong các nhà sản xuất xe tải Trung Quốc, do đó, sự biến mất của việc phá hoại nó là một thị trường bị giam cầm cho VDO Promens của nó đã gây ra rất nhiều ống dẫn. Trong quá khứ, doanh số của Weichai có sự di chuyển trong top 20. Được thấy tăng trưởng lớn được thúc đẩy bởi việc làm giảm sự thiếu hụt doanh số của nhu cầu mestic ở Trung Quốc, và đây là 2,5 tỷ đô la Mỹ, Lear của Hoa Kỳ, giải thích sự gia nhập của nó vào Liệt kê trong đó hiện đang được bảo vệ chủ nợ, vị trí top 50. Hiện tại đã có sẵn trong danh sách và Visteon, dữ liệu thường sẽ dành cho việc đăng 1,7 tỷ đô la Mỹ trong công ty thấp hơn của Trung Quốc, một vị trí trong xếp hạng năm ngoái trong các số liệu hàng năm mới nhất của nó, theo sau, nhưng ở mức thấp hơn. bộ đồ. Trong một thời gian, ngoài Trw Autosome cái gì đó tương tự, tức là một trợ giúp tìm kiếm: một thị trường Concaptive Alphabemotive và Johnson cho danh sách bảo vệ của các công ty và vị trí của họ trong Ranktrols, không có Ducts nhà cung cấp nào của Hoa Kỳ được cung cấp trên trang trong số các công ty hàng đầu trong số 25 có một SUP13 lớn khác của vấn đề in. en có thể tạo ra một mảng, đã được tìm kiếm trong bán hàng; Làm thế nào để thực hiện mong muốn này bằng cách mua một nhà sản xuất ô tô. Công ty bao giờ, phải nhớ rằng Johnquestion là Magna International, mà Son Controls không đóng sách trong quá khứ đã thể hiện sự quan tâm cho đến cuối tháng 9, có nghĩa là việc mua cổ phần của nó trong một OEM như xếp hạng đã được xác định trên Chrysler hoặc những người ở Nga. Bây giờ, cơ sở của các số liệu hàng năm xuất phát từ Austro-Canada Corporation đang thực hiện trước khi cuộc khủng hoảng bắt đầu có hiệu lực. Trong công ty con của GM Opel Assumarvinmeritor, Cummins, PPG và ING, nghĩa là khuyến nghị Tyco Electronics là bốn công ty của Hoa Kỳ mà Hội đồng quản trị của General Motors đã có thể tăng tốc độ 50, nhưng các nhà đầu tư khác của Hoa Kỳ và cổ đông đa số NIES đã thấy các khoản lỗ bán hàng thường được tuân thủ. Như có thể, vào năm 2008, bắt đầu trong phạm vi ba triệu chữ số, Magna đã phải giảm doanh số hoặc số tiền cao hơn đáng kể trong một số trên 2,3 tỷ USD so với các trường hợp. Năm 2007, và do đó, hậu quả trực tiếp có một người mới đến với 100 người đứng đầu bao gồm vị trí thứ ba trong năm ngoái của Weichai Power, vị trí thứ hai đầu tiên của Trung Quốc xuống vị trí thứ sáu trong năm nay. STLIER để tham gia bảng xếp hạng. Nhà sản xuất của

Ô tô-Thể hiện Tháng 10 năm 2009

7

Top 100 nhà cung cấp ô tô

Các công ty hóa chất Đức như Lanxess và Evonik cũng được hưởng lợi từ sự gia tăng mạnh mẽ về doanh số bán hàng ô tô, đẩy họ lên lần lượt 25 và 15 địa điểm trong bảng xếp hạng năm nay. Tập đoàn Mexico Alfa là một người mới tham gia top 100, cùng với nhà sản xuất mùa xuân Nhật Bản NHK Spring, cũng như Wabco, nhà cung cấp hệ thống an toàn và điều khiển của Bỉ cho xe thương mại. ALFA, chẳng hạn, đã củng cố doanh số bán hàng ô tô của mình trong năm 2007 thông qua công ty con Nemak, nhà sản xuất động cơ nhôm và các bộ phận truyền tải đã mua các hoạt động đúc nhôm của Norsk Hydro cũng như các hoạt động của nhôm TEKSID trong năm đó. Hai công ty sau này đã đóng một vai trò ngắn gọn trong bảng xếp hạng Top 100 của chúng tôi trước đó và hiện đang xuất hiện một lần nữa dưới lớp phủ Alfa. Nhà sản xuất cáp Leoni đã đạt được khối lượng quan trọng cần thiết để tham gia Top 100 năm nay bằng cách mua các hoạt động cáp của Valeo. Nhờ đồng đô la yếu, nó đã đi thẳng đến vị trí thứ 67, một đỉnh cao đáng kính ở nửa dưới của bảng xếp hạng.

Breakdown Breakdown Breaters Asian 3 32 27 NAFTA

38 Europesource: Phân tích 2008/2009 Xếp hạng Top 100; * Những người khác = các công ty có trụ sở chính ở Hoa Kỳ và Châu Âu

Khủng hoảng làm tổn thương các nhà cung cấp Nhật Bản, giữ vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng Top 100 năm nay, đã phải chịu doanh số 3,8 tỷ USD thực tế, đặt nó gần 9,6 tỷ USD sau danh sách Forstrunner. Để bắt kịp, công ty, được liên kết chặt chẽ với Toyota, về mặt lý thuyết sẽ phải mua một công ty về quy mô của Toyota Boshoku hoặc Visteon và tự hào với doanh số hơn 9 tỷ USD. Chỉ sau đó nó mới có thể thu hẹp khoảng cách. Các công ty Nhật Bản khác đã cảm thấy khó khăn của cuộc khủng hoảng khá sâu sắc. Ngoài Denso, Aisin Seiki, Hitachi và Panasonic đã bỏ đi khối lượng bán hàng và do đó, một số địa điểm trong bảng xếp hạng, cùng với các nhà cung cấp như Calsonic Kansei, NSG, Tachi-S, Stanley Electric, NSK, TS Tech và Futaba. Pioneer Corporation thậm chí đã giảm xuống mười địa điểm, với nhà cung cấp túi khí Takata, thợ làm thủy tinh Asahi Glass và nhà sản xuất mang bóng NTN sau khi kiện. Sumitomo Electric, mặt khác, đã tăng lên một bậc, nhưng với sự thiếu hụt doanh số 1,3 tỷ đô la Mỹ trên các cuốn sách của mình chỉ quản lý chiến công này bởi vì Siemens đã bỏ đi hoàn toàn, như đã đề cập trước đây. Và kể từ Dana, một ameri-

Có thể nhà cung cấp theo Sumitomo trong danh sách, cũng đã bị đánh đập, khoảng. Sự khác biệt 800 triệu đô la Mỹ về khối lượng bán hàng giữa hai ứng cử viên này đã bị thu hẹp. Asahitec, một trong những ngôi sao bắn súng Nhật Bản năm ngoái trong bảng xếp hạng, đã trở thành một cú ngã tồi tệ, vấp ngã từ vị trí thứ 78 đến lần cuối cùng trong danh sách ít nhiều do Metaldyne, công ty con của Mỹ đã mua lại vào năm 2007. đã bán lợi ích của mình cho các công ty cổ phần tư nhân và không còn cho thấy Metaldyne trên sách của mình như một công ty con hợp nhất.

Doanh số của Gregate từ 35,4 đến 36,1 phần trăm. 20 nhà cung cấp lớn nhất cho thấy tổng doanh số tăng nhẹ dưới mức 392 tỷ USD cho năm kinh doanh 2008/2009, do đó chiếm khoảng 55 % doanh số tổng hợp của Top 100. Trong giai đoạn 2007/2008 có thể yêu cầu 80 % doanh số tổng hợp, đã chứng kiến ​​sự gia tăng 'chỉ' 3,6 tỷ USD, có nghĩa là họ đã giảm 3 tỷ USD. Các công ty ở vị trí thứ 40 đến thứ 40 đã trải qua sự sụt giảm lớn nhất trong năm, trong khi các đoàn hệ ở vị trí thứ 41 đến thứ 50 có ít nhiều ở mức mà họ có năm ngoái. Điều này cũng áp dụng cho những người ở vị trí thứ 51 đến thứ 100, được kết hợp với nhau đã tạo ra doanh số tổng hợp trị giá 141 tỷ USD, tức là 1 tỷ USD hơn 1 tỷ so với năm ngoái.

Các công ty Thụy Sĩ không còn nằm trong Top 100Harman International, hầu như không bỏ lỡ bảng xếp hạng năm nay với doanh thu 2,004 tỷ USD cho năm kinh doanh 2008/2009, do đó đặt nó ở vị trí thứ 101 và do đó là bên ngoài danh sách, ở đây được theo sau bởi Thụy Sĩ Nhà cung cấp Georg Fischer với doanh thu năm 2008 là 1,998 tỷ USD. Lần đầu tiên không còn bất kỳ công ty Thụy Sĩ nào trong top 100, vì Rieter của Thụy Sĩ, vẫn được liệt kê vào năm ngoái, đã giảm trong lần này Xa hơn so với ví dụ Georg Fischer. Nhà sản xuất bánh xe Hoa Kỳ Hayes Lemmerz nằm giữa hai người với doanh số bán hàng ô tô hiện chỉ lên tới 1,904 tỷ USD. Các công ty như Baekert, Acument, Keiper-Recaro, Unipres và Kostal đến tiếp theo, tiếp theo là Kautex, Akebono Phanh, Linamar và Edscha.

Sự gia tăng lớn nhất trong bảng xếp hạng năm của người chơi lớn, áp dụng cho năm kinh doanh 2007/2008, phản ánh mức tăng trưởng gần 58 tỷ USD trong doanh số tổng hợp của 100 nhà cung cấp ô tô lớn nhất thế giới, cùng nhau tạo ra doanh thu 710 tỷ USD. Bí quyết đã được lặp lại trong năm nay một lần nữa, nhưng lần này, sự gia tăng ít được phát âm hơn, với doanh số tổng hợp chỉ tăng 4,6 tỷ USD lên hàng đầu với mức 714 tỷ USD. Một xu hướng bắt đầu xuất hiện trong các tuyên bố hàng năm năm ngoái, cụ thể là sự tiến bộ không cân xứng của những người chơi thực sự lớn so với phần còn lại đã trở nên rõ ràng hơn trong các đánh giá tài chính cho năm kinh doanh 2008/2009. Lần này, vòng 10 lần tăng 6,8 tỷ đô la Mỹ trong doanh số bán hàng ô tô tổng hợp của họ lên gần 258 tỷ USD so với chương trình năm ngoái. Phải thừa nhận rằng, tăng trưởng năm ngoái (15 tỷ USD) lớn hơn, nhưng so với doanh thu tăng 4,6 tỷ đô la Mỹ do tất cả 100 công ty hàng đầu, mười công ty cao nhất đã làm tốt hơn không tương xứng và điều này làm tăng tỷ lệ của họ trong bảng xếp hạng của họ trong bảng xếp hạng của họ ag-

Hơn 2 tỷ đô la doanh thu, một nhà cung cấp Mustwenty-lăm Đức được thể hiện trong top 100 cho năm kinh doanh 2008/2009 giống như năm ngoái. Đương nhiên, Siemens đã biến mất hoàn toàn nhưng Leoni đã chiếm vị trí của nó. Khi xác định vị trí trong bảng xếp hạng năm nay, Peguform hóa ra là một trường hợp đặc biệt. Năm 2008, công ty BTzingen, Đức có trụ sở tại Đức đã tạo ra doanh thu tương đương hơn 2,1 tỷ USD. Tuy nhiên, vào tháng 10 năm ngoái, nó đã được tích hợp vào nhóm Polytec, đã tiếp tục phát triển quá mức và

8

Ô tô-Thể hiện Tháng 10 năm 2009

Top 100 nhà cung cấp ô tô

do đó thoái vốn một lần nữa vào mùa hè này. Tuy nhiên, bây giờ Peguform độc lập trở lại, chúng tôi đã quyết định xem xét nó và tổng doanh số của chính nó vào năm 2008 để đưa vào bảng xếp hạng, và do đó không từ bỏ một công ty có doanh số bán hàng ô tô hơn 2 tỷ USD trong giai đoạn được xem xét. Thật thú vị khi lưu ý rằng trái với mong đợi, mức bán hàng để đưa vào top 100 tăng trở lại trong năm nay. Trong năm 2007/2008, doanh thu 1,962 tỷ USD là khá đủ, nhưng bây giờ 2,014 tỷ USD là cần thiết trong các điều khoản doanh thu. Tất cả cùng nhau có 38 nhà cung cấp từ châu Âu, 32 công ty châu Á và 27 công ty có trụ sở tại Bắc Mỹ. Ba công ty thuộc sở hữu của người Mỹ gốc Âu cũng đóng một vai trò, cụ thể là Autoliv, IAC và Wabco. Chỉ có một sự thay đổi rất nhẹ trong thành phần khu vực của danh sách: 2008 đã thấy 31 nhà cung cấp châu Á trong top 100, cùng với hai (IAC và Autoliv) ở quyền sở hữu của người Mỹ gốc Âu, 28 từ Bắc Mỹ và 39 từ Châu Âu. Năm tới, bảng cân đối của các công ty lọt vào top 100 sẽ phản ánh toàn bộ tác động của cuộc khủng hoảng và sẽ có nhiều chuyển động hơn trong danh sách. Vào thời điểm đó, các quản lý của khá nhiều công ty này có thể nhớ lại một cách thích nghi với các số liệu bán hàng của hiện tại. Và chỉ sau đó, chúng ta mới biết liệu doanh số tổng hợp của Top 100 có tăng trở lại hay không. Andreas Gottwald

Giải thích và chi tiết liên lạc: Như mọi khi, 'nhà cung cấp ô tô hàng đầu toàn cầu của chúng tôi xác định "doanh số ô tô" của chúng tôi khi doanh thu đạt được bởi các công ty chủ yếu cung cấp các bộ phận, linh kiện, hệ thống và mô -đun cho xe. Vì lý do này, các nhà sản xuất, nhà xây dựng máy và nhà cung cấp dịch vụ không được bao gồm. Doanh số bán hàng ô tô được định nghĩa không chỉ là số liệu kinh doanh của OE mà còn như những người được tạo ra trên thị trường sau và thị trường tiêu dùng. Như trong quá khứ, họ bao gồm hoạt động kinh doanh 'ngoài đường' ngoài các bộ phận được cung cấp cho xe chở khách, xe buýt và xe tải. Năm nay chúng tôi đã phải ước tính số liệu trong các trường hợp trong một vài trường hợp không có dữ liệu tài chính tương ứng. Các công ty con OEM như Magneti Marelli được đưa vào bảng xếp hạng nếu họ cũng cung cấp cho các OEM khác một cách quan trọng và xuất bản số liệu của họ cho phù hợp. Chuyển đổi tiền tệ tiếp tục dựa trên tỷ lệ chuyển đổi ngoại hối hàng năm của Ngân hàng Dự trữ Liên bang. Bảng chuyển đổi được cung cấp trên trang 4 của ấn phẩm này. Bảng xếp hạng Top 100 đã được biên soạn theo thông tin mới nhất có sẵn cho các văn phòng biên tập của chúng tôi và trên cơ sở các báo cáo hàng năm như hiện có và nghiên cứu biên tập. Nếu bạn có bất kỳ đề xuất nào nữa, chỉ cần gửi email đến [Email & NBSP; được bảo vệ] Andreas Gottwald Bàn biên tập

Ô tô-Tháng ba Tháng 10 năm 2009

9

Szenario

Vì họ biết những gì họ làm cho ngành công nghiệp cung ứng ô tô đang phải đối mặt với một bài kiểm tra lịch sử. Cuộc khủng hoảng đã gặp khó khăn trong ngành và ngành công nghiệp ô tô toàn cầu đang trải qua những thay đổi cấu trúc nhanh chóng. Sự cạnh tranh khốc liệt và áp lực đối với lợi nhuận đang tăng lên và làm cho tương lai không chắc chắn. Chỉ kể từ năm 2010, các nhà phân tích thị trường mới có thể tăng trưởng và sau đó chỉ vừa phải. Tuy nhiên, chỉ những công ty hiện đang thiết lập khóa học cho sự tăng trưởng trong tương lai mới gặt hái những lợi ích của việc phục hồi kinh tế.

Tôi

Nhiều nơi trên thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã dẫn đến một sự sụt giảm chưa từng có trong ngành công nghiệp ô tô. Nhiều thị trường bán hàng xe đã giảm tới 30 phần trăm so với năm trước. Tình hình thậm chí còn tồi tệ hơn đối với các phương tiện thương mại, nơi thị trường đã giảm hơn một nửa. Tình trạng này cũng đã tấn công các nhà cung cấp ô tô cực kỳ khó khăn và hàng trăm người trong số họ đang phải vật lộn để sinh tồn trong cuộc khủng hoảng. Chỉ riêng ở Đức, gần 70 công ty đã phải tham gia Thẩm phán Phá sản kể từ cuối năm 2008. Và thử thách lớn tiếp theo đã đến: sự thay đổi công nghệ sâu sắc liên quan đến việc tiến tới các phương tiện thân thiện với môi trường hơn. Đối với các nhà cung cấp ô tô, kinh doanh trong tình huống này đã trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Các nhà cung cấp Ponent một lần nữa tăng nhẹ so với năm 2007 (không giống như toàn bộ ngành công nghiệp) lên khoảng 715 tỷ USD, khoảng thời gian này. Tăng 1%-Điểm thấp hơn đáng kể so với các năm trước. Cuộc khủng hoảng là ăn nhiều hơn vào lợi nhuận của các nhà cung cấp hơn là bán hàng: biên EBIT của cả hai nhà cung cấp châu Âu và Bắc Mỹ trong top 100 (theo các điều khoản có trọng số bán hàng) đã giảm một nửa trong năm 2008 so với năm trước từ khoảng sáu phần trăm (bốn phần trăm) đến ba phần trăm (hai phần trăm), tương ứng. Ở đây cũng vậy, các công ty Nhật Bản bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Biên độ EBIT trung bình của họ sụp đổ từ gần bảy phần trăm xuống chỉ khoảng một phần trăm. Trong năm 2009, hiệu quả đầy đủ của cuộc khủng hoảng có lẽ đã đẩy lợi nhuận trung bình của ngành cung cấp ô tô toàn cầu vào lãnh thổ tiêu cực (khoảng hai phần trăm) lần đầu tiên.

Những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng mặc dù cuộc khủng hoảng đã không xảy ra với toàn bộ lực lượng cho đến quý cuối cùng của năm 2008, nó đã có tác động rõ rệt đến số liệu của các nhà cung cấp cho năm ngoái. Mặc dù tổng doanh số của Top 100 thế giới com-

Tỷ lệ lớn các thị trường sau khủng hoảng đã được tái ổn định kể từ giữa năm 2009 sau một đuôi xe kéo dài chín tháng. Tuy nhiên, các nhà cung cấp vẫn không có thời gian để lấy hơi của họ, được-

Nguyên nhân ổn định đang diễn ra ở mức độ mà hầu hết các công ty sẽ coi là không thể tưởng tượng được (tức là không thể tưởng tượng được) chỉ một năm trước. Không có sự phục hồi toàn cầu nhanh chóng nào trong tầm ngắm chồng chất thêm vào những thách thức đối với các nhà cung cấp: Mức bán hàng thấp hơn: Không có dấu hiệu nào về sự trở lại nhanh chóng về mức độ bán hàng của các thị trường ở hầu hết các thị trường. Thay vào đó, sự phục hồi dự kiến ​​sẽ dần dần. Tuy nhiên, điều này sẽ được đi trước bởi một sự sụt giảm khác trong năm 2010, đặc biệt là ở nhiều thị trường bộ ba. Các chương trình quảng cáo bán hàng được ra mắt ở nhiều quốc gia trong năm 2009 có nghĩa là nhiều giao dịch mua đã được tiến hành. Do đó, các nhà cung cấp phải mong đợi nhu cầu trung hạn của các nhà sản xuất đối với các bộ phận sẽ giảm ở các cấp độ trước đó. Sự thay đổi trong các phân khúc sản phẩm: Cuộc khủng hoảng không chỉ gây ra sự sụt giảm đáng kể về doanh số toàn cầu, việc phân phối doanh số bán hàng trên các phân khúc xe khác nhau cũng đã thay đổi. Mặc dù cuộc khủng hoảng ban đầu không chịu trách nhiệm kích hoạt sự thay đổi dần dần trong nhu cầu bán lẻ từ Li-

KPI ngành công nghiệp cho các nhà cung cấp ô tô từ năm 2000 đến 2009 Tăng trưởng (2000 = 100) 158 145 133 123 106 112 120 5.5 3.7 5.7 4.8 4.7 5.3 5.1 5.0 2.1 151 10.6 7.6 4.4 10,8 10,3 EBIT Biên (%) 11.6 12.0 10.6 10.6

100 102

2.0, 00, 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09esource: Roland Berger

, 00, 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09E

3.0, 00, 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09E

Cuộc khủng hoảng sẽ đẩy lợi nhuận của nhà cung cấp trên toàn thế giới vào năm 2009 vào lãnh thổ tiêu cực lần đầu tiên trong thập kỷ này và ở tất cả các khu vực bộ ba.

10

Ô tô-Thể hiện Tháng 10 năm 2009

Szenario

Chúng ta đang đi đâu vậy? Cuộc khủng hoảng không chỉ kéo xuống khối lượng bán xe toàn cầu mà còn phân phối lại những thứ này cho các phân khúc xe cụ thể.

Ô tô-Thể hiện Tháng 10 năm 2009

11

Szenario

Chúng ta đang đi đâu vậy? Cuộc khủng hoảng không chỉ kéo xuống khối lượng bán xe toàn cầu mà còn phân phối lại những thứ này cho các phân khúc xe cụ thể.

Một số ít các nhà sản xuất từ ​​khu vực nhà của họ, họ sẽ phải bắt đầu tìm kiếm ở nơi khác để khai thác tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. Thay đổi công nghệ: Ngành công nghiệp ô tô phải đối mặt với sự chuyển đổi sâu sắc với sự phát triển của các phương tiện thân thiện với môi trường. Lĩnh vực các ổ đĩa thay thế đặc biệt tiếp tục đặt ra những thách thức công nghệ to lớn và các giải pháp hoàn toàn mới vẫn cần được tìm thấy để thay thế các sản phẩm và công nghệ hiện có. Do đó, nhiều nhà cung cấp thành lập, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền động, sẽ mất rất nhiều hoạt động kinh doanh truyền thống trong tương lai gần. Điều này càng tăng cường áp lực sáng tạo đối với các nhà cung cấp nếu họ muốn duy trì tính cạnh tranh trong tương lai. ________________________________ Các tác giả: Marcus Berret, Đối tác và Felix Mogge, Quản lý dự án, Tư vấn chiến lược đối tác Roland, Munich

Szenario

Phỏng vấn Marcus Berret, Đối tác, Tư vấn chiến lược Roland Berger

Bị bắt trong một khối lượng độc ác và sau khi thiếu thanh khoản mà nhiều nhà cung cấp ô tô đang chiến đấu để tồn tại. Chuyên gia chi nhánh Marcus Berret: "Tôi hy vọng rằng hơn 100 nhà cung cấp sẽ ngừng hoạt động tại Đức. Hầu hết các nhà cung cấp sẽ trải nghiệm tái cấu trúc vĩnh viễn trong hai đến ba năm tới." Thận trọng. Không ai muốn cắn nhiều hơn họ có thể nhai. Mặt khác, các OEM là cảnh giác với các phân khúc sản phẩm riêng lẻ trải qua quá nhiều sự hợp nhất. Điều này có thể làm tổn hại đến vị trí đàm phán của họ trong trung hạn. Bạn cảm thấy gì là bất ngờ lớn nhất của cuộc khủng hoảng?

Tôi đã rất ngạc nhiên về việc liên lạc kém về việc giảm âm lượng theo kế hoạch trong chuỗi giá trị là khi bắt đầu khủng hoảng. Chẳng hạn, nhiều nhà cung cấp TIER2 và TIER3 đã duy trì sản xuất đầy đủ ngay cả trong tháng 11 và tháng 12 vì họ chỉ đơn giản là không biết gì hơn. Điều này dẫn đến kết thúc không cần thiết của một hoặc nhà cung cấp khác. Triển vọng của bạn cho năm 2010?

Ảnh: Roland Berger

Khối lượng sẽ ổn định ở mức thấp. Tuy nhiên, tôi vẫn mong đợi một số năm rất khó khăn cho các nhà cung cấp. Tôi cảm thấy rằng chưa bao giờ họ phải vượt qua nhiều thử thách. Hầu hết các nhà cung cấp sẽ trải nghiệm tái cấu trúc vĩnh viễn trong hai đến ba năm tới. Nhìn chung, tôi hy vọng rằng tỷ suất lợi nhuận EBIT trên toàn thế giới sẽ khó vượt quá ba phần trăm trong hai đến ba năm tới. tr

Nhiều nhà cung cấp chỉ đơn giản là không có tiền cần thiết để tăng cường sản xuất. Làm thế nào để bạn đánh giá tình hình hiện tại của các nhà cung cấp?

Lộ trình để thoát khỏi cuộc khủng hoảng: Những gì các nhà cung cấp ô tô cần làm bây giờ giai đoạn suy thoái khủng hoảng, ổn định hiện tại và tăng trưởng dần dần bắt đầu từ năm 2010 đặt ra các nhu cầu khác nhau đối với quản lý khủng hoảng của nhà cung cấp. Giai đoạn 1 cắt giảm chi phí biến đổi để đảm bảo thanh khoản ngắn hạn (F.E. sử dụng các chương trình làm việc trong thời gian ngắn, giảm công việc tạm thời, tạm thời đóng cửa sản xuất và đàm phán lại giá mua với các nhà cung cấp ngược dòng của họ) và các hành động trên xe giữ để tạo thanh khoản. Giai đoạn 2 cắt giảm chi phí cấu trúc (xấp xỉ 20 phần trăm): thu hẹp quy mô, đóng hoặc củng cố các vị trí không có lợi; Giảm nhân viên và chi phí vật liệu trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, quản trị và thậm chí nghiên cứu và phát triển gián tiếp. Giai đoạn 3 Điều chỉnh mô hình kinh doanh: Danh mục sản phẩm và công nghệ và từ bỏ các sản phẩm không có lợi để giảm sự phức tạp và chi phí sản xuất. Hơn nữa, danh mục đầu tư của khách hàng phải trở nên đa dạng hơn nhanh hơn và liên hệ với khách hàng ở khu vực châu Á cần được xây dựng và phát triển. Vì vậy, cuộc khủng hoảng trong ngành công nghiệp ô tô còn lâu mới kết thúc. Và khi đó, ngành công nghiệp sẽ trông rất khác so với những gì nó đã làm ngay cả một năm trước. Và (chỉ) những nhà cung cấp đưa ra quyết định đúng đắn và có hành động quyết định bây giờ sẽ nằm trong số những người chiến thắng sau đó.

Chúng tôi vẫn đang trải qua các cấp độ sản xuất mà hầu hết các chuyên gia trong ngành sẽ xem xét không thể tin được một năm trước. Sau những mất mát lớn trong sáu tháng đầu tiên và sau những hành động cắt giảm chi phí nghiêm ngặt, các nhà cung cấp khác nhau đang tiếp cận hòa vốn. Tuy nhiên, nhiều người đang chiến đấu để tồn tại và thiếu thanh khoản có nghĩa là họ không đủ khả năng tái cấu trúc hợp lý. Điều này thực sự bị bắt trong một vòng luẩn quẩn. Sẽ có nhiều công ty khác đi phá vỡ?

Không may là đúng vậy. Mặc dù khối lượng đã tăng trở lại một chút kể từ tháng 6, nhiều nhà cung cấp chỉ đơn giản là không có tiền cần thiết để tăng cường sản xuất giống như trong cuộc khủng hoảng vào đầu những năm 1990. Điều này sẽ dẫn đến phá sản thêm. Tôi hy vọng rằng hơn 100 nhà cung cấp sẽ ngừng hoạt động tại Đức, tức là hơn một trong 10 nhà cung cấp Đức. Chúng ta có thể mong đợi một làn sóng hợp nhất toàn cầu không?

We've been expecting this for many months now, but this hasn't really happened yet. I believe there are two reasons for this. On the one hand, strategic buyers remain extremely

12

Automobil-Produktion Oktober 2009

Top 100 Automotive Suppliers 2009(Company, Automotive Sales*, Rank)Company 3M (Automotive) Aisin Seiki Alcoa Alfa (Nemak) Alps Automotive (Alpine) American Axle & Manufacturing ArvinMeritor Asahi Glass AsahiTec (Metaldyne) Autoliv BASF Bayer Behr Benteler BorgWarner Bosch Bridgestone Brose Calsonic Kansei Continental Cooper Tire & Rubber Cooper-Standard Automotive Cummins Dana Delphi Denso Drxlmaier DuPont Eaton Eberspcher Evonik (Degussa) Faurecia Federal Mogul Freudenberg Futaba Industrial Getrag GKN Goodyear Grupo Antolin Hella Hitachi Honeywell Hutchinson IAC Illinois Tool Works Johnson Controls JTEKT Karmann Knorr-Bremse Koito Lanxess Lear Leoni Magna Magneti Marelli Sales* 08/09 2,022 20,562 2,130 2,954 2,624 2,109 7,167 2,810 2,014 6,473 11,928 2,580 4,630 6,744 5,264 38,987 25,429 4,123 6,465 34,852 2,882 2,595 6,884 8,095 17,636 29,430 2,562 5,970 4,122 3,299 2,798 17,687 6,866 2,752 3,496 3,740 6,704 19,488 3,019 4,811 7,738 4,622 2,774 4,500 2,539 23,941 5,902 2,062 2,908 3,068 3,873 13,571 3,010 23,704 8,021 Rank Won/ Company 2009 Lost 98 Mahle 8 95 68 79 96 27 74 100 32 18 83 44 30 40 1 4 50 33 2 71 81 28 22 11 3 84 36 51 60 75 10 29 78 58 56 31 9 66 43 25 45 77 46 85 5 38 97 69 63 52 15 67 6 23 Quellen/ Sources: Unternehmensangaben, Geschftsberichte, Recherchen/ Company Information, Annual Reports, Enquiries * aktuell verfgbares Geschftsjahr/ last complete business year available; Angaben in Millionen US-Dollar/ gures in millions of US$ Mann+Hummel Michelin Mitsubishi Electric NHK Spring NSG (Pilkington) NSK NTN Panasonic (Matsushita Electric) Peguform Pioneer Pirelli Plastic Omnium (Inergy) PPG Industries Rheinmetall (Kolbenschmidt Pierburg) Saint-Gobain Schaefer (FAG/INA/LuK) Showa SKF Stanley Electric Group Sumitomo Electric Industries Sumitomo Rubber Tachi-S Takata Tenneco ThyssenKrupp TI Automotive Timken Tokai Rika Tomkins Tower Automotive Toyo Tire & Rubber Toyoda Gosei Toyota Boshoku TRW Automotive TS Tech Tyco Electronics Valeo Visteon Wabco Webasto Weichai Power Yazaki Yokohama Rubber ZF Group Sales* 08/09 7,235 2,378 23,679 4,254 2,622 2,893 3,409 3,053 6,384 2,132 2,821 6,038 3,198 5,547 3,026 3,870 7,864 2,511 2,844 2,017 8,871 4,846 2,137 3,729 5,916 16,521 2,782 2,353 3,196 2,311 2,172 2,341 5,009 9,476 14,995 3,809 4,450 12,759 9,067 2,588 2,361 4,148 12,231 3,866 15,648 Rank Won/ 2009 Lost 26 87 7 48 80 70 59 64 34 94 73 35 61 39 65 53 24 86 72 99 21 42 93 57 37 12 76 89 62 91 92 90 41 19 14 55 47 16 20 82 88 49 17 54 13

Ô tô-Tháng ba Tháng 10 năm 2009

13

Top 100 chiếc xe ô tô SU ppli ersrank tiền tệ*

1(1)

Robert Boschgmbh Robert-bosch-platz 1 70839 : Do đó, Đức: Mio US $ 2009 Mio US $ 2008 MIO US $ 2007 Mio Euro/ 2009 Mio Euro/ 2008 MIO Euro/ 2007 Nhân viên 281,717 168.571 37.032 24.000 13.000 55,252 7,970 189.433

Tổng doanh số trong Gures:

Bán hàng ô tô trong Gures: Trong % tổng doanh số: N.A. 38.987 39.006 N.A. 26.475 28.449 Doanh số khu vực 45.127 Mio Euro 26.475 Mio Euro 17% N.A. N.A. 17% N.A. 66% N.A. N.A. 59% 61% N.A. 59% 61%

N.A. 66.454 63,509 N.A. 45.127 46.320

Tên và doanh số của các đơn vị/ bộ phận kinh doanh/ ô tô chính nổi lên công nghệ công nghiệp công nghiệp tiêu dùng ô tô hàng hóa và công nghệ công nghệ công nghệ N.A. N.A. N.A. 38.987 17.520 9.915 39.006 16.086 8.181 N.A. N.A. N.A. 26.475 11.897 6,733 28.449 11.732 5.967 Hội đồng Franz Fehrenbach: Chủ tịch; Kế hoạch doanh nghiệp; Truyền thông doanh nghiệp; Ủy viên cấp cao; Bất động sản và cơ sở vật chất. Siegfried Dais: Phó chủ tịch; Lập kế hoạch và công nghệ sản phẩm; Nghiên cứu và kỹ thuật tiến bộ; Công nghệ thông tin; Công nghệ tự động hóa. Bernd Bohr: Chủ tịch nhóm ô tô; Tích hợp hệ thống ô tô; Quản lý chất lượng; Hệ thống xăng; Hệ thống diesel; Hệ thống khung phanh; Kiểm soát hệ thống khung gầm; Hệ thống lái. Volkmar Denner: Ổ đĩa điện; Động cơ khởi động và máy phát điện; Xe đa phương tiện; Điện tử ô tô. Peter Tyroller: Bán hàng thiết bị gốc; Hậu mãi ô tô. Rudolf Colm: Mua và Hậu cần; Bảo hiểm; Hàng tiêu dùng và công nghệ xây dựng. Gerhard KMMEL: Quản trị kinh doanh; Báo cáo tài chính và tài chính; Lập kế hoạch và kiểm soát; Kế toán nội bộ và tổ chức; Hệ thống khung gầm thương mại phanh và kiểm soát hệ thống khung gầm. Wolfgang Malchow: Nhân sự và các dịch vụ xã hội; Phối hợp CIP; Dịch vụ pháp lý; Tuân thủ; Thuế; Sở hữu trí tuệ; Kiểm toán nội bộ; Công nghệ đóng gói. Peter Marks: Phối hợp sản xuất và lập kế hoạch đầu tư; Bảo vệ môi trương; Bắc Mỹ; Nam Mỹ. Uwe Raschke: Trả lời khu vực cho các công ty ở Châu Á Pacic. Chủ tịch của các bộ phận ô tô: Wolf-Henning Scheider: Hệ thống xăng dầu; Gerhard Turner: Hệ thống diesel; Gerhard Steiger: phanh hệ thống khung gầm; Werner Struth: Kiểm soát hệ thống khung gầm; Udo Wolz: Ổ đĩa điện; Stefan Asenkerschbaumer: Động cơ và máy phát điện khởi động; Uwe Thomas: xe đa phương tiện; Christoph Kbel: Điện tử ô tô; Robert Hanser: Hậu mãi ô tô.

Thông tin thêm ngắn Prole/ Boilerplate: Các sản phẩm ô tô chính: Đối thủ cạnh tranh ô tô chính: Liên hệ cho nhà cung cấp ô tô: Chi tiết của công ty:

Tập đoàn Bosch là nhà cung cấp công nghệ và dịch vụ hàng đầu toàn cầu. Trong các lĩnh vực của công nghệ ô tô và công nghiệp, hàng tiêu dùng và công nghệ xây dựng, khoảng 280.000 cộng sự đã tạo ra doanh số 45,1 tỷ euro trong Scal 2008. Sytem xăng, hệ thống diesel, hệ thống khung gầm phanh, kiểm soát hệ thống khung gầm, ổ đĩa điện, động cơ khởi động và tạo động cơ khởi động và tạo động cơ khởi động và máy tạo động cơ khởi động. , Xe đa phương tiện, điện tử ô tô, hệ thống lái (JV với ZF AG), dịch vụ kỹ thuật, các sản phẩm hậu mãi, hệ thống chẩn đoán cho hội thảo, tổ chức hội thảo Bosch Car Service Continental/VDO, Delphi, Denso, Osram, Toyoda Gosei, Visteon, Valeo, Tyco và các nhà cung cấp lớn khác http://purchasing.bosch.com Nhóm Bosch bao gồm Robert Bosch GmbH và hơn 300 công ty con và công ty khu vực tại hơn 60 quốc gia. Nếu các đối tác bán hàng và dịch vụ được bao gồm, thì Bosch được đại diện tại khoảng 150 quốc gia. Với tất cả các sản phẩm và dịch vụ của mình, Bosch nâng cao chất lượng cuộc sống bằng cách cung cấp các giải pháp vừa sáng tạo và benecial. Công ty được thành lập tại Stuttgart vào năm 1886 bởi Robert Bosch (1861-1942) làm hội thảo cho cơ học chính xác và kỹ thuật điện. Cấu trúc sở hữu đặc biệt của Robert Bosch GMBH đảm bảo quyền tự do kinh doanh của Tập đoàn Bosch, giúp công ty có thể lên kế hoạch lâu dài và thực hiện các khoản đầu tư trước mặt có ý nghĩa trong việc bảo vệ tương lai. Chín mươi hai phần trăm vốn cổ phần của Robert Bosch GmbH được nắm giữ bởi Robert Bosch Stiftung GmbH, một nền tảng từ thiện. Phần lớn các quyền biểu quyết được tổ chức bởi Robert Bosch Industrietreuhand KG, một ủy thác công nghiệp. Các chức năng sở hữu doanh nhân được thực hiện bởi sự tin tưởng. Các cổ phiếu còn lại được nắm giữ bởi gia đình Bosch và Robert Bosch GmbH. Các sản phẩm ô tô khác nhau tất cả các nhà sản xuất ô tô trên toàn thế giới

Mạng phát triển, sản xuất và bán hàng trên toàn thế giới này là nền tảng cho sự tăng trưởng hơn nữa. Mỗi năm, Bosch chi hơn 3,5 tỷ euro, hoặc tám phần trăm doanh thu bán hàng của mình, cho nghiên cứu và phát triển, và áp dụng cho hơn 3.000 bằng sáng chế trên toàn thế giới. Trong năm 2008: 3,889 Mio Euro (8,6 %), trong phạm vi 3.250 Mio Euro (12 %), cho năm 2007: 3,583 Mio Euro (7,7 %) 17%, Châu Á Pacic (bao gồm các quốc gia khác) doanh số 17%theo ngành kinh doanh 2008: Công nghệ ô tô 59%, Hàng tiêu dùng và Công nghệ xây dựng 26%(bao gồm các hoạt động khác), Công nghệ công nghiệp 15%. Các nhóm Bosch bảo vệ trước thuế năm 2008 ở mức 942 triệu euro, so với 3,8 tỷ euro trong năm trước. Ở mức 1,5 tỷ euro, kết quả hoạt động giảm xuống mức 3,2 tỷ euro trước đó là 3,2 tỷ euro. Những lý do chính cho sự suy giảm kết quả này là tình hình bảo vệ tồi tệ hơn trong công nghệ ô tô, gánh nặng của việc tăng giá nguyên liệu thô và kết quả tài chính tiêu cực. Khu vực kinh doanh công nghệ ô tô phải chịu sự suy giảm đáng kể nhất, tạo ra kết quả hoạt động là 321 triệu euro, so với 1,7 tỷ euro trong năm trước. Do đó, lợi nhuận từ doanh số từ hoạt động chỉ khoảng 1,2 %. Sự giảm này là do việc sử dụng năng lực sản xuất dưới sự cắt giảm đáng kể trong các đơn đặt hàng gọi của khách hàng ô tô, cũng như tăng giá nguyên liệu. Chiến lược: Việc mua lại chính ảnh hưởng đến doanh số bán hàng năm 2008 bao gồm: trong công nghệ ô tô, việc tiếp quản Holger Christiansen A/S, Esbjerg, Đan Mạch, nhà sản xuất lại của người khởi động và máy phát điện. Bosch cũng có được doanh nghiệp phanh của Tập đoàn ô tô Morse ở Chicago, IL (Hoa Kỳ). SB giới hạn liên doanh Samsung SDI và BOSCH sẽ cung cấp các tế bào pin lithium-ion cho BMW. Nhà sản xuất ô tô Đức sẽ cài đặt các pin pin trong chiếc xe điện đầu tiên, hiện đang được phát triển như một phần của dự án xe Megacity. Giống như toàn bộ nền kinh tế toàn cầu, Tập đoàn Bosch cũng bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái toàn cầu trong hoạt động kinh doanh trong năm 2008. Do đó, Bosch đã giảm rất nhiều so với mục tiêu doanh thu và thu nhập của mình. Khu vực kinh doanh công nghệ ô tô bị ảnh hưởng đặc biệt, trong khi tác động của suy thoái đối với hàng tiêu dùng và công nghệ xây dựng không nghiêm trọng. Trong lĩnh vực kinh doanh công nghệ công nghiệp, Bosch vẫn có thể tăng doanh số. Mặc dù môi trường kinh tế tồi tệ hơn, tuy nhiên, Bosch đã có thể mở rộng vị thế thị trường toàn cầu trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Điều này là do cả hai sản phẩm sáng tạo của nó và toàn bộ một loạt các vụ mua lại. Sự phát triển không thuận lợi của kinh doanh có khả năng kéo dài vào năm 2009. Bosch thấy cơ hội phục hồi dần dần cho nền kinh tế toàn cầu trong nửa cuối năm nay. Tổ chức mua hàng: Chủ tịch của khu vực doanh nghiệp mua và hậu cần: Karl Nowak http://purchasing.bosch.com : http://www.bosch-presse.de/tbwebdb/en-us/latestnews.cfm?

Lãnh đạo thị trường ô tô trong: Khách hàng ô tô chính: Dữ liệu R & D:

* Tất cả các gures trong US $ dựa trên tỷ giá hối đoái (giá trung bình hàng năm cho năm 2006, 2007 và 2008) của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York, chi tiết, xem trang 4; Chỉ có các fys đã được liệt kê; Công ty xếp hạng gure trong ngoặc đơn cho thấy xếp hạng năm ngoái [viết tắt được sử dụng: mio = triệu; Fy = năm tài chính; N.A., N/A = Không có sẵn; Est. = Ước tính; khoảng. = xấp xỉ; EXEC. = Điều hành; VP = Phó chủ tịch; MD = Giám đốc điều hành; GM = Tổng giám đốc; R & D = Nghiên cứu & Phát triển; HR = ressource của con người]

14

Ô tô-Tháng ba Tháng 10 năm 2009

Top 100 chiếc xe ô tô SU ppli ersrank tiền tệ*

2(9)

ContinentalCorpination ***** Vahrenwalder Str. 9. Công ty ngắn Prole/ Boilerplate: Các sản phẩm ô tô chính: Đối thủ cạnh tranh ô tô chính: Mio US $ 2009 MIO US $ 2008 MIO US $ 2007 Mio Euro/ 2009 Mio Euro/ 2008 Mio Euro/ 2007

Total Sales in gures:

Automotive Sales in gures: In % of Total Sales: n.a. 34,852 21,078 n.a. 23,667 ** 15,373 ** n.a. 98% ** 93% ** n.a. 98% ** 93% **

Names and Sales of Business Units/ Divisions/Main Automotive Afliates Chassis & Powertrain ** Interior ** Passenger & Commercial Safety ** Light Truck Vehicle Tires ** Tires ** n.a. 7,560 6,374 n.a. 5,134 4,649 n.a. 5,949 1,614 n.a. 4,040 1,177 n.a. 8,625 2,101 n.a. 5,857 1,532 n.a. 7,510 6,823 n.a. 5,100 4,976 n.a. 2,068 1,991 n.a. 1,404 1,452

ContiTech **

Elimnations

n.a. 35,694 22,786 n.a. 24,239 16,619

n.a. 4,428 4,201 n.a. 3,007 3,064

n.a. -446 -317 n.a. -303 -231

Employees 139,155 n.a. n.a. 21,723 *** n.a. 18,013 *** n.a. 92,342 *** 46,305 ***

Regional Sales 24,239 Mio Euro **** 23,667 Mio Euro n.a. 4,535 Mio Euro **** n.a. 2,497 Mio Euro **** n.a. 16,245 Mio Euro **** (incl. Germany) 7,623 Mio Euro ****

Board Dr. Elmar Degenhart Chairman of the Executive Board, Powertrain Divisions (since Aug 12, 2009); Dr. Karl-Thomas Neumann Chairman of the Executive Board, Chassis & Safety, Interior and Powertrain Divisions, Finance, Controlling, IT and Law (until Aug 12, 2009); Dr. Hans-Joachim Nikolin Passenger and Light Truck and Commercial Vehicle Tires Divisions, Purchasing, Corporate Quality and Environment; Heinz-Gerhard Wente ContiTech Division, Human Ressources, Director Personnel; New Management (since Aug 12, 2009) Dr. Ralf Cramer Head of the Chassis & Safety division; Helmut Matschi Head of Interior division; Nikolai Setzer Head of Passenger and Light Truck Tires division.

Continental is one of the worlds leading automotive industry suppliers. They focus to make individual mobility safer, more comfortable, and more sustainable through forwardlooking products and services. Supplier of brake systems, powertrain and chassis systems and components, instrumentation, infotainment solutions, vehicle electronics, tires and engineering elastomers

Brakes and Actuation, Diesel injection: Bosch, TRW, Advics, Delphi, Akebono; Mando, Nissin Kogyo, Denso, others. Gasoline injection: Bosch, Magneti Marelli, Valeo, Denso, Hitachi, Delphi, Keihin, Visteon, Melco, others. Transmission control: Bosch, Denso, Hitachi, Delphi, Keihin, Aisin, Visteon, others. Interior: Bosch, Denso, Delphi, Valeo, Hella, Visteon, Calsonic Kansei, Lear, Johnson Controls, Tokai Rika, others. Instrumentation and Displays: JCI, Magneti Marelli, Bosch, Visteon, Yazaki, Nippon Seiki, Delphi, Panasonic, Denso, Calsonic Kansei, others. Radio: Blaupunkt (Bosch), Melco, Clarion, Panasonic, Visteon, Alpine, Delphi, Fujitsu-Ten, Pioneer, Hyundai Autonet, Mobis, others. Multimedia Systems: Becker, Alpine, Denso, Aisin, Blaupunkt (Bosch), Magneti Marelli, Melco, Panasonic, Xanavi, Fujitsu-Ten, Clarion, others. Embedded Telematics: Magneti Marelli, Autoliv, LG, Delphi, Denso, Hitachi, InterNavi, others. Connectivity Units: Nokia, Delphi, Peiker, Parrot, AisinNav, JCI, Visteon, Honda Accessories, others. Interior Commercial vehicles: Thales, Actia, Wabco, Stoneridge, Visteon, Magneti Marelli, Yazaki, Prico, Delco, Ametek, others. Tires for Passenger and Light Trucks/Commercial Trucks: Michelin, Goodyear/Sumitomo Rubber, Bridgestone/Firestone, Pirelli, Cooper, Yokohama Rubber, Kuniko, Toyo, Hankook, others. ContiTech/Rubber and Plastics Technology: Cooper Standard, Freudenberg, Trelleborg, Hutchinson, others. Contact for automotive E-Mail: [email protected], Continental AG, Vahrenwalderstr. 9, 30165 Hanover, Germany, Phone: +49 511 938-01, Fax +49 938 81 770 suppliers: Company details: Continental was founded in Hanover in 1871 and is currently one of the largest automotive suppliers in the world and the second largest in Europe. As a supplier of tires, brake control systems, driving dynamics control, driver assistance systems, sensors, systems and components for the powertrain and chassis, instrumentation, infotainment solutions, vehicle electronics and technical elastomers, the company contributes towards enhanced driving safety and protection of the global climate. Continental is also a partner in networked automobile communication. Six divisions Chassis & Safety, Powertrain, Interior, Passenger and Light Truck Tires, Commercial Vehicle Tires, and ContiTech. As of December 31, 2008, Conti employed approximately 140,000 at some 190 locations in 35 countries. Business units hold leading competitive positions. Business elds of the Continenal Trust: Automotive Group: Sales ( million) FY08: 14,900.0, FY07: 7,295.9. Total Employees: 87,737. Chassis and Safety Employees: 26,680, Powertrain Employees: 25,244, Interior Employees: 30,813 Chassis & Safety: Electronic Brake Systems, Hydraulic Brake Systems, Sensorics, Passive Safety & ADAS, Chassis Components. Powertrain: Gasoline Systems, Diesel Systems, Transmission, Elektronics, Sensors, Actuators Motor Drives & Fuel Suppl, Hybrid Electronic Vehicle, Turbocharger. The Powertrain Division has 62 locations in 20 countries. The Division is divided into ve business units: Engine Systems, Transmission, Hybird Electric Vehicle, Sensors & Actuators, Fuel Supply. Interior: Body & Security, Connectivity, Commercial Vehicles & Aftermarket, Instrumentation & Displays, Interior Modules, Multimedia. The Interior Division has a network of 62 locations in 22 different countries. It has six business units: Body, Security, Commercial Vehicles & Aftermarket, Connectivity, Instrumentation & Displays, Interior Modules, Multimedia. Rubber Group: Sales ( million) FY08: 9,353.9, FY07: 9,337.0. Total Employees: 56,154 Passenger and Light Truck Tires: Employees: 26,227, Commercial Vehicle Tires Employees: 8,247, ContiTech Employees: 21,680. OE, after market Americas, after market Europe, OE Asia, Two-Wheelers. Passenger and Light Truck Division has 23 locations in 15 countries, a total of 111 million tires were sold. The Division ins divided into ve business units: Original Equipment, Replacement Business Europe & Africa, Replacement Business The Americas, Replacement Business Asia, Two-Wheel Tires. Commercial Vehicles Tires: Europe, Americas, after market, Industrial tyres. Commercial Vehicle Division produce tires at 12 locations in seven countries the Division includes four business units: Truck Tires Europe, Truck Tires Americas, Truck Tires Replacement Business Asia, Industrial Tires. ContiTech has manufacturing operations at 58 locations in 18 countries, ContiTech is divided into seven business units: Air Spring Systems, Benecke-Kaliko Group, Conveyor Belt Group, Elastomer Coatings, Fluid Technology, Power Transmission Group, Vibration Control. Employees by Division at FY2008: ContiTech 16%, Commercial Vehicle Tires 6%, Passenger and Light Truck Tires 19%, Chassis and Safety 19%, Powertrain 18%, Interior 22%. Automotive market Continental is number one worldwide for foundation brakes, driver assistance systems, sensor technology, airbag control units, air suspension systems, telematics, vehicle leader in: instrumentation, and fuel supply systems. safety electronics, telematics, vehicle instrumentation, and fuel supply systems, and number two for electronic brake systems and brake boosters. Continental is European market leader for passenger and light truck tires, winter tires, and industrial tires. The ContiTech division is the world market leader for automotive hoses and hose lines, foils used in vehicle interiors, conveyor belts, as well as for air springs, multiple v-ribbed belts and timing belts. We are number two for electronic brake systems and brake boosters. In the tire sector, Continental ranks fourth worldwide and is the market leader in Europe in passenger and light truck tires and industrial tires. ContiTech is the world leader in the markets for foil for automotive interiors, conveyor belts, and rail vehicle air springs, as well as in other sectors. Main automotive All major vehicles manufacturers worldwide customers: R&D data: R&D expense FY08 in Mio. Euro: 1,498.2, FY07: 834.8, FY06: 677.0. Automotive Group R&D expense (in Mio. Euro) FY08:1,276.2 Mio. Euro, FY07: 623.9, Chassis and Safety R&D expense (in Mio. Euro) FY08: 423.6 Mio. Euro, FY07: 347.5, FY06: 330.4 Powertrain R&D expense (in Mio. Euro) FY08: 420.1 Mio. Euro, FY07:144.9, FY06: 77.7 Interior R&D expense (in Mio. Euro) FY08: 432.5 Mio. Euro, FY07: 131.5, FY06:68.6. Rubber Group R&D expense (in Mio. Euro) FY08: 222.0 Mio. Euro, FY07: 210.9, FY06: 200.3 Passenger and Light Truck Tires R&D expens (in Mio. Euro) FY08: 119.5 Mio. Euro, FY07: 110.5, FY06: 105.2 Consolidated Sales by Divison: Chassis & Safety 21%, Powertrain 16%, Interior 24%, Passenger and Light Truck Tire 21%, Commercial Vehicle Tires 6%, ContiTech 12%. Revenue split: Chassis & Safety Division: Sales by regions: Germany 35% (FY07:34%), Asia 17% (FY07: 13%), NAFTA 18% (FY07: 21%), Europe excluding Germany 27% (FY07: 29%), Other countries 3% (FY07: 3%). Powertrain Divsion: Sales by regions: Germany 28% (FY07: 31%), Asia 13% (FY07: 7%), NAFTA 22% (FY07: 38%), Europe excluding Germany 36% (in FY07: 23%), Other countries 1% (FY07: 1%). Interior Division: Sales by regions: Germany 38% (FY07: 39%), Asia 10% (FY07: 5%), NAFTA 21% (FY07: 35%), Europe excluding Germany 25% (FY07: 19%), Other countries 6% (FY07: 2%). Passenger and Light Truck Tires Divsion: Sales by regions: Germany 21% (FY07: 22%), Asia 4% (FY07: 4%), NAFTA 18% (FY07: 20%), Europe excluding Germany 54% (FY07: 51%), Other countries 3% (FY07: 3%) . ContiTech Division: Sales by regions: Germany 43% (FY07: 42%), Asia 9% (FY07: 9%), NAFTA 6% (FY07: 7%), Europe excluding Germany 37% (FY07: 38%), Other countries 5% (FY07: 4%). Sales NON-OE >40%: Chassis & Safety 100% OE, Powertrain 100% OE, Interior 77% OE & 23% Non-OE, Passenger and Light Truck Tire 27% OE and 73% Non-OE, Commercial Vehicle Tires 26% and 74% Non-OE, ContiTech 53% OE and Non-OE 47%. EBITDA FY08, in Mio Euro: 2.771.4; FY07: 2.490,6; FY06: 2,301.5. Strategy: Contis six divisions are signicantly involved in shaping the global automotive megatrends safety, environment and information. The work is geared to making motoring safer, more comfortable and more sustainable. Core business areas the Automotive Group and the Rubber Group contribute signicantly to the megatrends in the automotive industry. The six divisions are differently geared towards the various trends. Strategic focuses are development and manufacturing of components, modules, and complex systems. In addition, Continental offers engineering services tailored to the needs of their customers. Entrepreneurial action and strict cost discipline are embedded at all levels of the organization right down to the smallest unit. One of Contis key responsibilities is climate protection, to which the company makes a substantial contribution with its technologies and products. Contis management wants its business units to hold leading positions in their respective markets, or to be able to achieve such a position with a manageable level of business risk in the foreseeable future. To limit dependence on the cyclical automotive manufacturing sector, Conti aims to generate around 40% of its sales outside this industry in the future.

AUTOMOBIL-PRODUKTION October 2009

15

TOP 100 AUTOMOTIVE SU PPLI ERSPurchasing organisation: Continentals Divisions, as well as many other renowned automotive suppliers have decided to transact business processes through SupplyON: www.SupplyOn.com http://www.conti-online.com/generator/www/com/en/continental/portal/themes/global_sourcing/overview1_gs_en.html E-Mail: [email protected], Continental AG, Vahrenwalderstr. 9, 30165 Hanover, Germany, Phone: +49 511 938-01, Fax +49 938 81 770 Further important Latest press releases, see: http://www.conti-online.com/generator/www/com/en/continental/pressportal/themes/press_releases/categoryNavigation_overview_press_en.html URLs /links: Other important links: http://www.conti-online.com/generator/www/de/en/continental/automotive/themes/passenger_cars/ov2_pkw_en.html Sources: Annual Report, Company Websites, Presentations Annotations: ** Estimation; automotive sales include sales of Automotive and Rubber Group, without certain businesses of ContiTech; for FY08: Automotive sales does not include around 572 million Euros or 19% of ContiTechs non-automotive business as sales of the conveyer belt group and elastomer coatings; Automotive Group includes the Chassis Safety Divison, Powertrain Division, and Interior Devision. Rubber Group includes the Passenger and Light Truck Tires Devision, Commercial Vehicle Tires Devision and the ContiTech Devision; 2007 sales gures were companys estimation. *** Employees by region: FY 08: 7,077 or 5% in other countries than mentioned above **** Nearly 4% or 982 Mio Euro of consolidated sales 2008 were from other regions than mentioned above (all gures mean sales to external customers) ***** On August 21, 2008, Continental AG entered into a far-reaching Investment Agreement with Schaefer KG, Mrs. Maria-Elisabeth Schaefer and Mr. Georg F.W. Schaefer. With this agreement, the dispute regarding the public takeover offer by the Frankish family owned business for the international car parts supplier has been settled. Schaefer has restricted its holding in Continental AG to a stake of up to 49.99% through August 2012. On January 2009 the take over offer was completed, see http://www.conti-online.com/generator/www/com/en/continental/portal/themes/takeover_offer/pr_2009_01_08_en.html Rank Company Currencies* Total Sales in gures: Automotive Sales in gures: In % of Total Sales: 29,430 33,213 29,997 3,042,748 3,911,104 3,488,962 Regional Sales 3,142,665 Mio JPY 3,042,748 Mio JPY 559,767 Mio JPY n.a. n.a. 2,653,319 Mio JPY 2,145,636 Mio JPY 462,484 Mio JPY n.a. 97% 97% 9% 97% 97% 97% Names and Sales of Business Units/ Divisions/Main Automotive Afliates Automotive Industrial Others Business Systems and Consumer Products 29,430 511 456 33,213 497 471 29,997 564 474 3,042,748 52,815 47,102 3,911,104 58,511 55,461 3,488,962 65,628 55,110 Board Koichi Fukaya, Chairman; Nobuaki Katoh, President & CEO; Hiromi Tokuda, Executive Vice President; Kenji Ohya, Executive Vice President Senior Managing Directors: Mitsuharu Kato, Koji Kobayashi, Kazuo Hironaka, Sojiro Tsuchiya, Hikaru Sugi, Shinji Shirasaki Director: Shoichiro Toyoda Managing Ofcers: Shigehiro Nishimura, Yasushi Nei, Mitsunori Takao, Mitsuhiko Masegi, Masahiko Miyaki, Akio Shikamura, Haruya Maruyama, Manfredo Nicolelli, Yoshikazu Makino, Mikio Kumano, Akio Tajima, Yasushi Yamanaka, Yoshitaka Asano, Michio Adachi, Hiroyuki Wakabayashi, Satoshi Iwata, Akihiro Yukawa, Masahiko Ito, Yoshihiro Saka, Toshiyuki Kato, Sadahiro Usui, Yoshiki Sekiguchi, Hiroyuki Murayama, Hitoshi Tasaka, Koji Arima, Katsuhisa Shimokawa, Tatsuya Toyoda, Yukihiko Murakami, Hiroyuki Ina, Shingo Kuwamura

3(2)

DENSOCorporation 1-1, Showacho/448-8661 Kariya Aichi prefecture Japan www.globaldenso.com FY ended: March, 31 Global Footprint total: therefrom Automotive: Americas: NAFTA/North America: South America: Asia-Pacic: therefrom Japan: Europe: therefrom Germany: Mio US$ 2009 Mio US$ 2008 Mio US$ 2007 Mio Yen/ 2009 Mio Yen/ 2008 Mio Yen/ 2007 Employees 119,919 n.a. 16,015 12,805 3,165 89,152 61,639 14,752 357

30,396 34,180 31,035 3,142,665 4,025,076 3,609,700

Further Information Short company prole/ boilerplate: Main automotive products:

Main automotive competitors: Contact for automotive https://www.denso.co.jp/en/contactus/form/purchasing/index.html suppliers: Company details: DENSO Corporation, headquartered in Kariya, Aichi Prefecture, Japan, is a leading global supplier of advanced automotive technologies, systems and components. Since its foundation in 1949, the Company has spurred industry growth through pioneering research and development and superior quality products. As one of the worlds top suppliers of automotive components, DENSO works hand-in-hand with all major automakers worldwide in the elds of climate control, engine management, body electronics, driving control and safety, hybrid vehicle components, and information and communications. DENSO also utilizes its proprietary technologies and expertise in the elds of industrial systems and non-automotive thermal systems. The company currently employs approximately 120,000 people in 32 countries and regions including Japan. As of March 31, 2009, DENSO holds 219 subsidiaries and afliates (Japan 81, The Americas 43, Europe 36, Asia/Oceania 57, Others 2) in 32 countries and regions worldwide, see: http://www.globaldenso.com/en/aboutdenso/globalnetwork/index2.html. Consolidated global sales for the scal year ended March 31, 2009 totaled US$32.0 billion. DENSO common stock is traded on the Tokyo, Osaka and Nagoya stock exchanges. For more information, go to www.globaldenso.com. Further details, see: http://www.globaldenso.com/en/aboutdenso/download/flashbook/corporate_profile.html History, see: http://www.globaldenso.com/en/aboutdenso/history/ Automotive market DENSO is a market leader in various automotive components and systems. leader in: Main automotive DENSO works hand-in-hand with all major automakers worldwide. Customers include Toyota, Honda, Nissan, Suzuki, Fuji, Mitsubishi. GM, Ford, DC, FIAT, HYUNDAI, VW, AUDI, BMW, customers: RENAULT, and PSA. R&D data: R&D expenditures during the scal year ended March 31, 2009 were 297.1 Billion Yen or a ratio to sales of 9.5 Percent. Revenue split: Operating Summary by Industry Segment: Automotive sub-total: 96.8 percent of global net sales (Thermal Systems: 32.0 percent, Powertrain Control Systems: 23.6 percent, Information and Safety Systems : 15.0 percent, Electric Systems: 9.3 percent, Electronic Systems: 8.7 percent, Small Motors: 7.0 percent, Other Automotive: 1.2 percent) New businesses sub-total: 3.2 percent (Industrial Systems and Consumer Products: 1.7 percent, Others: 1.5 percent) Consolidated Sales by Customer: Toyota Group 1,528.0 billions of Yen, 48.6%; Honda 239.3 billions of Yen, 7.6%; Suzuki 90.9 billions of Yen, 2.9%; Fuji 51.1 billions of Yen, 1.6%; Isuzu 38.9 billions of Yen, 1.2%; Mitsubishi 38.4 billions of Yen, 1.2%; GM 100.9 billions of Yen, 3.2%; Ford 55.4 billions of Yen, 1.8%; Mazda 49.0 billions of Yen, 1.6%; Chrysler 43.2 billions of Yen, 1.4%; Fiat 105.2 billions of Yen, 3.4%; VW/Audi 48.2 billions of Yen, 1.5%; Hyundai/Kia 35.2 billions of Yen, 1.1%; Renault/Nissan 31.6 billions of Yen, 1.0%; OE Sales for others 321.2 billions of Yen, 10.2%; OEM Total: 2,776.5 billions of Yen, 88.3%; After-market, New business & Others: 366.2 billions of Yen, 11.7%. Strategy: Feb 25, 2009 DENSO to Establish New Company to Produce Car Air Conditioning Hoses and Pipes in Japan Feb 18, 2009 DENSO Changes Ownership of Its Software Development Company in China Nov 18, 2008 DENSO to Establish New Company in Japan to Accommodate Powertrain Control Systems for Vehicles and Engines Oct 28, 2008 Hamanakodenso Establishes Production Company for Automotive Sensors and Solenoid Valves in Vietnam Oct 2, 2008 DENSO to Build New Test Facility for Diesel Common Rail Systems in Japan May 20, 2008 DENSO Corporation and Robert Bosch GmbH have agreed to discontinue their joint development activities for diesel particulate lters (DPF). As a result of this decision, the Advanced Diesel Particulate Filters Sp.zo.o. joint venture (ADIF for short) is to be disbanded by the end of 2009. Founded in 2007, the purpose of ADIF was to develop, manufacture, and market efcient and cost-effective DPF lters made of cordierite ceramic. See also: http://www.globaldenso.com/en/aboutdenso/vision/ & http://www.globaldenso.com/en/investors/financial/2006/first/sub/presen-10.html Purchasing organisation: https://www.denso.co.jp/en/contactus/form/purchasing/index.html Further important Latest company press releases, see: http://www.globaldenso.com/en/newsreleases/ URLs /links: Other important links: http://www.globaldenso.com/en/aboutdenso/ Sources: Annual reports: http://www.globaldenso.com/en/investors/financial/annual_report.html Company Information: http://www.globaldenso.com/en/aboutdenso/ Annotations: None* All gures in US$ based on Foreign Exchange Rates (Annual Average Rates for 2006, 2007 and 2008) of the Federal Reserve Bank of New York, details, see page 4; only gures of already nished FYs listed; companys rank gure in parenthesis indicates last years ranking [Used abbreviations: Mio = million; FY = Financial Year; n.a., n/a = not available; est. = estimated; approx. = approximately; Exec. = Executive; VP = Vice President; MD = Managing Director; GM = General Manager; R&D = Research & Development; HR = Human Ressources]

DENSO Corporation, headquartered in Kariya, Aichi prefecture, Japan, is a leading global supplier of advanced technology, systems and components. Its customers include all the worlds major carmakers. Worldwide, the company employs approximately 120,000 people in 32 countries and regions, including Japan. DENSO products cover almost all areas in automobiles. Business groups include Powertrain Control Systems, Electronic Systems, Electric Systems, Thermal Systems, Information and Safety Systems and Small Motors. See also: http://www.globaldenso.com/en/products/ Other automotive suppliers such as Bosch, Magna, Continental, etc.

16

AUTOMOBIL-PRODUKTION October 2009

TOP 100 AUTOMOTIVE SU PPLI ERSRank Company Currencies*

4(4)

BridgestoneCorporation 104-8340 10-1, Kyobashi 1-chome, Chuo-ku Tokyo Japan www.bridgestone.co.jp FY ended: Dec, 31 Global Footprint total: therefrom Automotive: Americas: NAFTA/North America: South America: Asia-Pacic: therefrom Japan: Europe: therefrom Germany: Mio US$ 2009 Mio US$ 2008 Mio US$ 2007 Mio Yen/ 2009 Mio Yen/ 2008 Mio Yen/ 2007 Employees 137,981 n.a. n.a. n.a. n.a. n.a. n.a. n.a. n.a.

Total Sales in gures:

Automotive Sales in gures: In % of Total Sales:

Names and Sales of Business Units/ Divisions/Main Automotive Afliates Tires Diversied Products

n.a. 31,284 28,789 n.a. 3,234,406

n.a. n.a. n.a. n.a. 25,429 81% ** 25,429 6,050 23,403 ***** 81% ** 23,403 ***** 5,574 n.a. n.a. n.a. n.a. 2,629,150 81% ** 2,629,150 625,509 **** **** **** 3,390,218 2,755,992 81% ** 2,755,992 656,343 **** **** / ***** **** / ***** Regional Sales Board 3,234,405 Mio JPY Kazuo Kakehi: Vice President and Senior Ofcer Responsible for Diversied Products; Mikio Masunaga: Vice President and Senior Ofcer Responsible for Internal Manufacturing Management Internal Manufacturing 2,629,150 Mio JPY (81%) Management Motorsport; Shoshi Arakawa: Chairman of the Board, CEO and President; Osamu Inoue: Senior Vice President Member of the Board Responsible for Global Logistics Center and Motorsport, Concurrently 1,417,287 Mio JPY *** responsible for Products Development; Junya Sato: Senior Vice President Member of the Board Responsible n.a. *** for Japan Tire Sales, Concurrently responsible for Replacement Tire Sales, Concurrently responsible for Original n.a. *** Equipment Tire Sales; Kazuhisa Nishigai: Vice President and Senior Ofcer Member of the Board Responsible n.a. *** for Production Technology Advanced Production Technology Development; Masaaki Tsuya: Vice President and 1,321,946 Mio JPY *** Senior Ofcer Member of the Board Chief Risk-Management OfcerResponsible for Corporate Administration 474,820 Mio JPY *** Chief Compliance Ofcer, Ofce of Group CEO Internal Auditing; Mark A. Emkes: Member of the Board, Bridgen.a. stone Corporation Chairman, Chief Executive Ofcer and President of Bridgestone Americas, Inc.; Toru Tsuda: Vice President and Senior Ofcer Member of the Board Seconded to Bridgestone Europe NV/SA Chairman, CEO and President of Bridgestone Europe NV/SA; Retiring Corporate Ofcers Plan after retirement in parenthesis (Effective March 26, 2009): Hiroshi Yamaguchi: Vice President and Ofcer Safety, Environment and Intellectual Property; Osamu Mori: Vice President and Ofcer Seconded to Bridgestone IPT Corporation Chairman, CEO and President of Bridgestone IPT Corporation; Sugio Fukuoka: Vice President and Ofcer Assistant to Vice President and Senior Ofcer, Responsible for Diversied Products, Sports and Cycle Business Administration; Akira Yamashita: Vice President and Ofcer Seconded to Bridgestone Tire Chubu Sales Co., Ltd Chairman, CEO and President of Bridgestone Tire Chubu Sales Co., Ltd.

Further Information Short company prole/ The Bridgestone Group (the parent company Bridgestone Corporation and its consolidated subsidiaries) constitutes the worlds largest manufacturer of tires and rubber products. boilerplate: Main automotive Tires and Tubes: Tires and Tubes for Passenger cars, Trucks and buses, Construction and mining vehicles, Industrial machinery, Agricultural machinery, Aircraft, Motorcycles, scooters products: and others. Automotive parts, Automotive maintenance and Repair services, Raw materials for tires and others. Diversied Products: Antivibration and noise-insulating materials for automobiles, Polyurethane foam products for car seats, Rubber tracks. Main automotive The Companies encounters numerous competitors in both the tire and diversied products segments, across the entire product lineup, as Goodyear/Sumitomo, Michelin, Continencompetitors: tal, Pirelli, Yokohama, Cooper, Kumho, Toyo, Hankook and others Contact for automotive Head Ofce, 10-1, Kyobashi 1-chome, Chuo-ku, Tokyo 104-8340, Japan, Phone: +81-3-3563-6811, Fax: +81-3-3567-4615 http://www.bridgestone.co.jp/english/contact/index.html suppliers: Company details: Bridgestone Corporation, headquartered in Tokyo, is the parent company of the group. Its subsidiaries Bridgestone Americas Holding, Inc., and Bridgestone Europe NV/SA have extensive operations in their markets. The group has also built a large presence in China and other Asian nations besides Japan, in Australia and New Zealand, in the Middle East, and in Africa. The parent company was established in 1931. The Bridgestone Group has manufacturing bases in 26 countries and sells products in over 150 countries worldwide. The Company had 437 consolidated subsidaries and 170 equity method aflates as of Dec. 31, 2008, compared to 449 consolidated subsidiaries and 182 equity method afliates as of Dec, 31, 2007. Details, see under: http://www.bridgestone.co.jp/english/info/corp/facilities/contents/index.html Tires accounted for about 81% of consolidated sales in 2008, with the remainder made up of a varied range of industrial and consumer products, together with bicycles and other sporting goods. Further gures, see: http://www.bridgestone.com/corporate/finance/index.html Major products: Tires and Tubes (e. g. for passenger cars, trucks, buses, motorbikes, aircrafts, special purpose vehicles, bicycles etc.), Automotive Parts, Industrial Products, Chemical Products, Electro-Materials, Sporting Goods, Bicycles. The major products and business of each industry segment are as follows: Tires: Tires and tubes for passenger cars, trucks and buses, construction and mining vehicles, industrial machinery, agricultural machinery, aircrafts, motorcycles and scooters, and other automotive parts, retreading materials and services, automotive maintenance and repair services, raw materials for tires, and other products. Diversied products: Chemical and industrial products (Antivibration and noise-insulating materials, polyurethane foam products, electro-materials, industrial rubber products, building materials, and other products); sporting goods (Golf balls, golf clubs, golf wear, tennis goods, and other products); Bicycles (Bicycles, other bicycle goods and other products). Automotive market Tires: Bridgestone is the global leader in the tire industry. By its own accounts, the Bridgestone Group is the worlds largest manufacturer of tires and other rubber products. leader in: Main automotive All major OEMs, aftermarket customers: R&D data: Research and development expenses: General and administrative expenses FY2008 in millions: 93,252 Yen; FY:2007: 86,748 Yen. Revenue split: In scal 2008, the operating environment of the Company and its consolidated subsidiaries was challenging. Although the prices of raw materials and crude oil declined in the latter part of the scal year, prices were generally high for the full scal year. In this setting, business conditions in Japan slowed, with consumer spending weakening and growth in exports sluggish. Overseas, the U.S. economy showed signs of a recession, such as declines in housing starts and consumer spending. In addition, business conditions worsened in Europe, with declines in consumer spending and exports. In Asia, business conditions began to decline in China and other markets. Consolidated net sales decreased by 155.8 billion, or 5% year-over-year, to 3,234.4 billion, due in part to the exchange impact of the stronger Japanese yen and a decline in unit sales. Sales decreased in both business segments (tires and diversied products). In geographic segment, sales decreased in Japan, the Americas, and Europe. Including inter-segment transactions, in the tire segment, sales in scal 2008 decreased by 5% from the previous year, to 2,629.2 billion, while operating income decreased by 52%, to 92.8 billion. The Companies worked to maximize its sales momentum by introducing appealing new products worldwide, while at the same time improving and expanding certain production sites around the world in support of the respective product domains, particularly those that have been identied as strategic products for the Companies. The fourth quarter, in particular, was marked by a decline in global automotive production and by sluggish demand in the replacement market, which had a major effect on sales. Composition of Sales by Geographic Segment (Net of inter-segment transactions) 2008: Japan = 26.70%; The Americas = 43.40%; Europe = 14.60%; Other = 15.30%. With a signicant impact from such factors as sharply higher prices for raw materials, operating income totaled 131.5 billion JPY, a 47% decrease, ordinary income was 74.4 billion JPY, a 66% decrease, and net income came to 10.4 billion JPY, a 92% decrease. Strategy: For scal 2009, the Companys operating environment is extremely difcult to predict due to the rapid deterioration in global business conditions. In this setting, each country is implementing economic countermeasures and nancial policies, but some time will likely be required before these measures take effect and economies begin to recover. This situation, together with the rapid changes in the worldwide structure of demand and competition, will likely have a signicant effect on the Companies sales. In Japan, the Companys expects a year-over-year decline in unit sales of tires. In diversied products, sales of such products as those related to civil engineering and construction materials & equipment are expected to decline year-over-year. In the Americas, unit sales of tires in North America are expected to decline year-over-year. In Europe, unit sales of tires are expected to decline year-over-year. Goal: To establish the status of being the undisputed world No.1 tire and rubber company both in name and reality. The Group has developed its Mid-term Management Plan (MTP) as a tool to assist it in achieving the ultimate management goals. Details of the plan are provided in the special strategy section. MTP2008, which was announced in October 2008 (covering 2009 through 2013), is an update of MTP2007, which covered the ve years from 2008 to 2012. For further information, see: http://www.bridgestone.com/corporate/strategy/index.html & http://www.bridgestone.com/corporate/strategy/pdf/mid-term08.pdf Purchasing organisation: http://www.bridgestone.co.jp/english/contact/index.html http://www.bridgestone-eu.com/bfe/v/index.jsp?vgnextoid=000000000000000000000000000000000007RCRD Further important Latest company press releases, see: http://www.bridgestone.com/corporate/news/index.html URLs /links: Other important links: http://www.bridgestone.co.jp/english/ir/ or http://www.bridgestone.com/corporate/finance/index.html and http://www.bridgestone.com/corporate/finance/pdf/2008/bs_annual_2008_operation.pdf Sources: Annual Report, Fact Sheets, Company Website, Corporate Prole, Data & Fact Books, Web Materials Annotations: ** Tires only (Company Information) *** Japan only: FY2008: 1,321,946; the Americas are United States, Canada, Mexico, Venezuela, Brazil, etc.; Europe: Germany, United Kingdom, France, Italy, Spain, etc.; Other means Asia Pacic, Africa, etc., their sales in FY2008 were: 599,300 Mio JPY. **** Including inter-segment sales ***** Restated

AUTOMOBIL-PRODUKTION October 2009

17

TOP 100 AUTOMOTIVE SU PPLI ERSRank Company Currencies*

5(8)

Johnson ControlsInc. 5757 N. Green Bay Avenue, P.O. Box 591 Milwaukee Wisconsin United States www.johnsoncontrols. com FY ended: Sep, 30 Global Footprint total: therefrom Automotive: Americas: NAFTA/North America: South America: Asia-Pacic: therefrom Japan: Europe: therefrom Germany: Mio US$ 2009 Mio US$ 2008 Mio US$ 2007

Total Sales in gures:

Automotive Sales in gures: In % of Total Sales: n.a. 23,941 ** 21,887 ** n.a. 63% 63%

Names and Sales of Business Units/ Divisions/Main Automotive Afliates Automotive Building Power SoluExperience Efciency tions n.a. 18,091 17,552 n.a. 14,121 12,737 n.a. 5,850 4,335

n.a. 38,062 34,624

Employees 140,000 (as of Sept. 30, 2008) 75,000 (Automotive Experience only) n.a. n.a. included in Europe gure n.a. n.a. 31,000 (Automotive Experience only) n.a.

Regional Sales 38,062 Mio US$ 23,941 Mio US$ n.a. 6,723 Mio US$ *** n.a. 1,514 Mio US$ *** n.a. 9,854 Mio US$ *** n.a.

Board Stephen A. Roell, Chief Executive Ofcer and Chairman; Keith E. Wandell, President and Chief Operating Ofcer; Susan F. Davis, Executive Vice President of Human Resources; R. Bruce McDonald, Executive Vice President and Chief Financial Ofcer; Beda Bolzenius, Corporate Vice President and serves as President of the automotive experience business; Alex A. Molinaroli, Corporate Vice President and General Manager for North America Systems & the Middle East for the building efciency business; C. David Myers, Corporate Vice President and President of the building efciency; Jeffrey G. Augustin, Corporate Vice President; Jeffrey S. Edwards, Corporate Vice President and serves as Group Vice President and General Manager for Japan and Asia Pacic for the automotive experience business; Charles A. Harvey, Corporate Vice President of Diversity and Public Affairs; Susan M. Kreh, Corporate Vice President and Corporate Controller; Jerome D. Okarma, Vice President, Secretary and General Counsel; Subhash Sam S. Valanju, In September 2008, the Company announced that Mr. Valanju would retire as Corporate Vice President on April 1, 2009; Colin Boyd, Vice President, Information Technology and Chief Information Ofcer in October 2008; Frank A. Voltolina, Corporate Vice President and Corporate Treasurer; Denise M. Zutz, Corporate Vice President of Strategy, Investor Relations and Communication; Jacqueline Strayer, Vice President, Corporate Communication.

Further Information Short company prole/ boilerplate: Main automotive products: Main automotive competitors:

Johnson Controls (NYSE: JCI) is a global leader in automotive experience, building efciency and power solutions. Seating Systems, Instrument Panels/Cockpits, Door Systems, Overhead Systems, Integrated Interiors, Interior Electronics, Automotive Batteries

The automotive experience business faces competition from other automotive suppliers and, with respect to certain products, from the automobile OEMs who produce or have the capability to produce certain products the business supplies. Competition is based on technology, quality, reliability of delivery and price. Design, engineering and product planning are increasingly important factors. Independent suppliers that represent the principal automotive experience competitors include Lear Corporation, Faurecia SA, and Magna Automotive Inc. Power solutions is the principal supplier of batteries to many of the largest merchants in the battery aftermarket, including Advance Auto Parts, AutoZone, Robert Bosch GmbH, Costco, Interstate Battery System of America, Pep Boys, Sears, Roebuck & Co and Wal-Mart stores. Automotive batteries are sold throughout the world under private label and under the Companys brand names (Optima, Varta, LTH and Heliar) to automotive replacement battery retailers and distributors and to automobile manufacturers as original equipment. The power solutions business competes with a number of major domestic and international manufacturers and distributors of lead-acid batteries, as well as a large number of smaller, regional competitors. The power solutions business primarily competes in the battery market with Exide Technologies, GS Yuasa Corporation, East Penn Manufacturing Company and Fiamm Group. The North American, European and Asian lead-acid battery markets are highly competitive. The manufacturers in these markets compete on price, quality, technical innovation, service and warranty. Contact for automotive http://ag.johnsoncontrols.com/supplier/ suppliers: Johnson Controls, Inc., 5757 N. Green Bay Ave., Milwaukee, WI 53201, Phone: +1 414-524-1200 Company details: The company provides innovative automotive interiors that help make driving more comfortable, safe and enjoyable. For buildings, it offers products and services that optimize energy use and improve comfort and security. Johnson Controls also provides batteries for automobiles and hybrid-electric vehicles, along with systems engineering and service expertise. Founded in 1885, the company has its headquarters in Milwaukee, Wisconsin. Johnson Controls has 140,000 employees in more than 1,300 locations serving customers in 125 countries. As of September 30, 2008, the Company employed approximately 140,000 employees, of whom approximately 93,000 were hourly and 47,000 were salaried. Johnson Controls automotive experience business is one of the worlds largest automotive suppliers, providing interior products and systems to more than 30 million vehicles annually. Technologies extend into every area of the interior including seating and overhead systems, door systems, oor consoles, instrument panels, cockpits and integrated electronics. Automotive experience designs and manufactures interior products and systems for passenger cars and light trucks, including vans, pick-up trucks and sport/crossover utility vehicles. The business produces automotive interior systems for original equipment manufacturers (OEMs) and operates approximately 185 wholly- and majority-owned manufacturing or assembly plants in 29 countries worldwide. Additionally, the business has partially-owned afliates in Asia, Europe, North America and South America. Customers include virtually every major automaker in the world. Automotive Experience maintains 250 sites around the world. Johnson Controls Automotive Experience operates eight technology centers with dedicated space to develop state-of-the-art product technologies. The facilities are located in: Plymouth, Michigan, USA; Holland, Michigan, USA; Burscheid, Karlsruhe, all Germany; Pontoise, France; Soa, Bulgaria; Trencin, Slovakia; Ayase, Japan. In scal 2008, automotive experience accounted for 48% of the Companys consolidated net sales. The business operates assembly plants that supply automotive OEMs with complete seats on a just-in-time/in-sequence basis. Seats are assembled to specic order and delivered on a predetermined schedule directly to an automotive assembly line. Certai

Ai là nhà cung cấp ô tô lớn nhất?

Được xếp hạng bởi 2021 doanh số bán các bộ phận gốc cho các nhà sản xuất ô tô trên toàn thế giới (doanh số hàng tỷ)
Nhà cung cấp
Việc bán hàng
1
Robert Bosch
$ 49,14 †
2
Denso Corp.
$ 43,57*
3
ZF Friedrichshafen
$39.30
Đây là Danh sách Tin tức ô tô 2022 của các nhà cung cấp hàng đầu

Nhà cung cấp ô tô cấp 1 là gì?

Nhà cung cấp cấp 1 là các công ty cung cấp các bộ phận hoặc hệ thống trực tiếp cho OEM.Các nhà cung cấp này thường làm việc với nhiều công ty xe hơi khác nhau, nhưng chúng thường được kết hợp chặt chẽ với một hoặc hai OEM và có nhiều mối quan hệ dài hơn với các OEM khác.companies that supply parts or systems directly to OEMs. These suppliers usually work with a variety of car companies, but they're often tightly coupled with one or two OEMs, and have more of an arms-length relationship with other OEMs.

Ai là nhà cung cấp lớn nhất cho 3800 phần?

Đua xe mạnh mẽ - Nhà cung cấp hàng đầu toàn cầu gồm 3800, ECOTEC và các bộ phận hiệu suất LSX. - Leading Global Supplier of 3800, Ecotec, and LSx Performance Parts.

Nhà cung cấp cấp 2 trong ô tô là gì?

Các nhà cung cấp cấp 2 cung cấp vật liệu cho các công ty cung cấp cấp 1 và thường chịu trách nhiệm cho việc đưa bóng vào sản phẩm OEM cuối cùng.Mặc dù các nhà cung cấp cấp 2 thường là các doanh nghiệp nhỏ hơn các nhà cung cấp cấp 1, nhưng họ là một phần quan trọng của chuỗi cung ứng và giúp đảm bảo chuỗi di chuyển hiệu quả.provide materials to tier 1 supply companies and are typically responsible for getting the ball rolling on the final OEM product. While tier 2 suppliers are usually smaller businesses than tier 1 suppliers, they are a crucial part of the supply chain and help ensure the chain is moving efficiently.