10 bác sĩ giải phẫu thần kinh hàng đầu ở nyc năm 2022
Nhà thuốc Ngọc Anh – Bài viết Gây tê nhánh thần kinh thiết yếu cho bác sĩ da liễu: Phần 1 được biên dịch bởi Bs Yến Chi để tải file PDF mời các bạn click vào link ở đây. Show
Mục đích của loạt bài gồm hai phần này là cung cấp một đánh giá mới nhất về việc tê nhánh thần kinh cần thiết trong thực hành da liễu. Trong Phần 1, chúng ta sẽ có một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về thuốc gây tê cục bộ và các biến chứng tiềm tàng của chúng, cũng như giải phẫu liên quan và sự phân bố thần kinh vùng da đầu và mặt. Từ đó chúng ta có được một hướng dẫn thực hành từng bước để thực hiện việc tê từng nhánh thần kinh 2. Giới thiệuGây tê tại chỗ hiệu quả là một phần không thể thiếu trong phẫu thuật da liễu. Sự ra đời của thuốc gây tê cục bộ (LAs) vào đầu thế kỷ 20 đã làm tăng tính phức tạp của các thủ thuật có thể thực hiện khi bệnh nhân tỉnh táo. Áp dụng tê nhánh thần kinh (RNB- regional nerve blockade) giúp gây tê hiệu quả trên diện rộng chỉ với một lượng LA tối thiểu, do đó giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc LA và tránh biến dạng vị trí phẫu thuật. Với việc thao tác chính xác, RNB cho thời gian gây tê lâu hơn so với các phương pháp xâm nhập. Nó có thể giảm cảm giác đau do sự xâm nhập vào các vị trí nhạy cảm và giảm số lần tiêm. Có lẽ quan trọng nhất, RNB làm giảm đau sau phẫu thuật, đồng thời cải thiện việc chăm sóc cũng như sự hài lòng của bệnh nhân. Tê nhánh thần kinh giúp gây tê một vùng rộng, phù hợp với các thủ thuật như phẫu thuật cắt bỏ phức tạp, bleomycin nội tổn thương, liệu pháp quang đông cũng như tái tạo toàn mặt bằng laser và phẫu thuật laser. Trong Phần 1, chúng tôi sẽ mô tả giải phẫu liên quan và chi phối thần kinh của da, sau đó giải thích các kỹ tê nhánh thần kinh thiết yếu của mặt và da đầu. 3. Local anaestheticsLAs bao gồm một vòng thơm gắn với một amin tận cùng. Chúng có thể được chia thành hai nhóm: este và amid, liên quan đến sự khác biệt trong liên kết giữa vòng thơm và nhóm amin (Hình 1). Cơ chế hoạt động là phổ quát và bao gồm hai giai đoạn. Ban đầu, LA phải đi qua màng phospholipid của tế bào, để làm được điều này, LA phải ở trạng thái không ion hóa (hòa tan trong lipid). Khi ở trong sợi trục neuron thần kinh, LA được proton hóa và ở trạng thái ion hóa. Sau đó, nó có thể gắn vào miền nội bào của các kênh natri (Na +), ngăn chúng rời khỏi trạng thái mở (không hoạt động), do đó ngăn chặn dòng các ion Na +. Điều này làm giảm độ dốc đi lên của điện thế hoạt động, ức chế khử cực tế bào thần kinh và dẫn truyền tế bào thần kinh. Bởi vì chúng có ái lực với kênh Na + ở trạng thái mở, các tế bào thường xuyên khử cực sẽ được ưu tiên. Figure 1 Cấu trúc của thuốc gây tê bôiAmide là loại LA được sử dụng phổ biến nhất trong thực hành lâm sàng vì tính ổn định trong dung dịch và tỷ lệ dị ứng thấp hơn. Các đặc tính hóa lý khác nhau của LAs quy định tốc độ khởi phát (hằng số phân ly axit; pKa), hiệu lực (độ hòa tan trong lipid), thời gian tác dụng (liên kết với protein) và khả năng gây độc (chuyển hóa). PKa làm thay đổi tốc độ khởi phát vì nó xác định tỷ lệ phần trăm thuốc không bị ion hóa ở pH sinh lý (Bảng 1). Chuyển hóa amide được xác định bởi lưu lượng máu qua gan và các enzym cytochrom P450. Vì vậy, nên thận trọng với bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế hệ thống này hoặc bệnh nhân bị suy gan. Table 1 Thuộc tính của các amide thường được sử dụng nhất (Theo Peck và cộng sự4 ).
Các LA có thể được kết hợp để đạt được hỗn hợp các đặc tính ưu thế của chúng (ví dụ: bắt đầu tê nhanh và kéo dài); tuy nhiên, tác dụng gây độc sẽ tăng thêm, chứ không hiệp đồng. Chẳng hạn, cho 75% liều bupivicaine tối đa cộng với 25% liều lidocaine tối đa là giới hạn cho liều an toàn. Nếu lựa chọn Lidocain không có Adrenaline, chúng tôi khuyến khích sử dụng chế phẩm 1% vì nó cung cấp khả năng gây tê đáng tin cậy và mang lại sự linh hoạt lớn hơn với thể tích tối đa có hiệu lực. Đó là một lựa chọn có tính an toàn đang trở nên cần thiết để giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc LA ở nhóm bệnh nhân ngày càng già đi với nhiều bệnh đi kèm. Hình 2 Quy trình và dụng cụ4. Nguyên lí chung của tê nhánh thần kinh4.1 Biến chứng chungChống chỉ định tuyệt đối của RNB bao gồm nhiễm trùng tại chỗ tiêm, dị ứng với LA và bệnh nhân không đồng ý với RNB (Hình 2; Bảng 2) 5. Tê nhánh thần kinh vùng mặt5.1 Thần kinh trên ổ mắt và trên ròng rọcDây thần kinh mắt, một nhánh của dây thần kinh sinh ba, chia thành 3 nhánh cảm giác khi nó đi qua rãnh trên ổ mắt: nhánh thần kinh trán, nhánh tuyến lệ và nhánh mũi mi. Thần kinh trên ổ mắt và trên ròng rọc (Bảng 3) đều là các nhánh tận của dây thần kinh trán13 Thần kinh trên ổ mắt thoát khỏi xương trán qua lỗ trên ổ mắt, nằm ở đường giữa đồng tử tiếp giáp với góc trên ổ mắt ở vị trí khoảng 25mm phía ngoài so với đường giữa Bảng 2 Biến chứng chung của gây tê nhánh thần kinh.
5.2 Thần kinh dưới ổ mắtThần kinh trên ổ mắt và trên ròng rọc. Thần kinh dưới ổ mắt là nhánh lớn nhất của dây thần kinh hàm trên (một nhánh của dây thần kinh sinh da – dây sọ não số V). Dây này thoát khỏi hàm trên qua lỗ dưới ổ mắt, và mặc dù vị trí chính xác có thể thay đổi một chút ở các quần thể khác nhau, nó được xác định ở đường giữa đồng tử khoảng 10mm dưới đường viền dưới ổ mắt1 . RNB có thể được thực hiện theo đường miệng hoặc là dưới da. Chúng tôi sẽ mô tả đường trong miêng, vì các nghiên cứu cho thấy các tiếp cận này cho tỉ lệ thành công cao hơn, thời gian tê kéo dài và tăng sự hài lòng của bệnh nhân. Tê nhánh dưới ổ mắt hiệu quả khi nó cung cấp đủ tê cho vùng cách mũi của phần lớn bệnh nhân. Ở những bệnh nhân không đủ tê, có thể tê bổ sung nhánh mũi ngoài.17 5.3 Thần kinh mũi ngoàiMũi được chi phối bởi 2 nhánh đầu của dây sinh ba; thần kinh mắt (V1) và thần kinh hàm dưới(V2). Nhánh mũi ngoài là một nhánh của nhánh mắt (V1) của dây thần kinh sinh 31 5.4 Thần kinh cằmThần kinh cằm là một nhánh của dây thần kinh hàm dưới, một nhánh của dây V13 Bảng 3 Kĩ thuật tê nhánh thần kinh cho mặt.
Nó thoát ra khỏi hàm dưới qua lỗ cằm, trên đường giữa đồng tử. Vị trí thường được mô tả nhất là giữa trục dọc của răng hàm nhỏ thứ nhất và thứ hai của hàm dưới, mặc dù vị trí chính xác có thể thay đổi một chút, tùy thuộc vào từng dân tộc. 18 5.5 Tê nhánh thần kinh cho da đầuTê nhánh thần kinh da đầu (Bảng 4) có thể giúp tê hiệu quả một vùng của các thủ thuật da liễu, từ việc cắt bỏ tổn thương lớn trên da đầu tới giúp giảm đau đáng kể trong liệu pháp quang động học. Do da đầu giàu mạch máu nuôi dưỡng, nên ấn vào vùng tê ngay khi rút kiêm. Chi phối thần kinh vung da đầu được đảm nhận bởi các nhánh sau (Fig. 3b).
Bảng 4 Kĩ thuật tê nhánh thần kinh da đầu
Chúng tôi sẽ không mô tả kĩ thuật tê các nhánh sau đây:
6. AcknowledgementsWe thank J. Turvey, Senior Graphic Designer and S. Lever, Clinical Photographer, Clinical Medical Centre, Royal Sussex County Hospital, Brighton, for their assistance. 7. References1 Hadzic A, Vloka J. Peripheral nerve blocks for ambulatorysurgery of the lower extremity. J NY School RegAnes 2013; 8. 2 Harmon D, Barrett J, Loughnane F. Peripheral Nerve Blocks and Peri-Operative Pain Relief, 2nd edn. London: Saunders, Elsevier, 2011. 3 Fozzard HA, Lee PJ, Lipkind GM. Mechanism of local anesthetic drug action on voltage-gated sodium channels. Curr Pharm Des 2005; 11: 2671-86. 4 Peck TE, Hill SA, Williams M. Pharmacology for Anaesthesia and Intensive Care, 3rd edn. New York: Cambridge University Press, 2008. 5 Horlocker TT, Wedel DJ, Benzon H et al. Regional anesthesia in the anticoagulated patient: defining the risks. (The second ASRA Consensus Conference on Neuraxial Anesthesia and Anticoagulation). Reg Anesth Pain Med 2003; 28: 172-9. 6 Jeng CL, Torrillo TM, Rosenblatt MA. Complications of peripheral nerve blocks. Br J Anaesth 2010; 105: 197-107. 7 Neal JM, Hebl JR, Gerancher JC et al. Brachial plexus anaesthesia; essentials of our current understanding. Reg Anesth Pain Med 2010; 27: 4002-8. 8 Liguori GA. Complications of regional anesthesia: nerve injury and peripheral neural blockade. J Neurosurg Anesthesiol 2004; 16: 84-6. 9 Auroy Y, Benhamou D, Bargues L et al. Major complications of regional anaesthesia in France. The SOS Regional Anaesthesia Hotline Service. Anaesthesiology 2002;97:1274- 80. 10 Cave G, Harrop-Griffiths W, Harvey M et al. AAGBI safety guideline. Management of severe local anaesthetic toxicity. Available at: http://www.aagbi.org/sites/default/ files/la_toxicity_2010_0.pdf (accessed 14 February 2014). 11 Chowdhry S, Seidenstricker L, Cooney DS et al. Do not use epinephrine in digital blocks: myth or truth? Part II. A retrospective review of 1111 cases. Plast Reconstr Surg 2010; 126: 2031-4. 12 Krunic AL, Wang LC, Soltani K et al. Digital anaesthesia with epinephrine: an old myth revisited. J Am Acad Dermatol 2004; 51: 755-9. 13 Moore KL, Dalley AF, Agur AMR. Clinically Orientated Anatomy, 7th edn. Baltimore: Lippincott Williams & Wilkins, 2010. 14 Logan BM, Reynolds PA. McMinn’s Colour Atlas of Head and Neck Anatomy, 4th edn. Philadelphia: Mosby, Elsevier, 2010. 15 Lynch MT, Syverud SA, Schwab RA et al. Comparison of intraoral and percutaneous approaches for infraorbital nerve block. Acad Emerg Med 1994; 1: 514-19. 16 Hanke CW. The tumescent facial block: tumescent local anesthesia and nerve block anesthesia for full-face laser resurfacing. Dermatol Surg 2001; 27: 1003-5. 17 Mortimer NJ, Hussain W, Sladden MJ et al. Regional nerve blockade prior to direct injection to achieve anaesthesia of the nasal ala. Br J Dermatol 2010; 162: 819-21. 18 Koppe T. Summary of: a comparative anthropometric study of the position of the mental foramen in three populations. Br Dent J 2012; 212(1): 88-9. 19 Halldin CB, Paoli J, Sandberg C et al. Nerve blocks enable adequate pain relief during topical photodynamic therapy of field cancerization on the forehead and scalp. Br J Dermatol 2009; 160: 795-800. 20 Niamtu J. Local anesthetic blocks of the head and neck for cosmetic facial Surgery. Part V: techniques for the head and neck region. Cosmet Dermatol 2005; 18: 65-8. 21 Finlayson RJ, Etheridge JP, Vieira L, Gupta G, Tran de QH. A randomized comparison between ultrasound- and fluoroscopy-guided third occipital nerve block. Reg Anesth Pain Med 2013; 38: 212-17. 8. CPD questionsLearning objectiveoĐể củng cố kiến thức về cơ chế, cách sử dụng an toàn và các biến chứng có thể gặp của thuốc tê tại chỗ trong RNB, và đánh giá giải phẫu vùng mặt Question 1 The speed of onset for local anaesthetics is determined predominantly by which of the following? Question 2 Question 3 Question 4 Question 5 Instructions for answering questionsThis learning activity is freely available online at http://www.wileyhealthlearning.com/ced. Users are encouraged to Xem thêm: Korean skin và các loại laser trong việc điều trị các bệnh về da Những điều cần biết khi tiêm Neurotoxin điều trị nếp nhăn trán Những điều cần biết khi tiêm Neurotoxin điều trị nếp cau mày Bệnh viện Newyork-Presbyterian được đặt tên là Bệnh viện Phẫu thuật Thần kinh tốt nhất trên thế giới trên danh sách Bệnh viện Chuyên ngành tốt nhất thế giới 2022 của Newsweek. Newsweek hợp tác với Statista để biên soạn danh sách, xếp hạng các bệnh viện trong 10 chuyên ngành: tim mạch, phẫu thuật tim, ung thư, nội tiết, thần kinh học, phẫu thuật thần kinh, chỉnh hình, tiêu hóa, phổi và nhi khoa. Hơn 40.000 chuyên gia y tế từ hơn 20 quốc gia đã được khảo sát từ tháng 6 đến tháng 8. Danh sách phẫu thuật thần kinh có 125 bệnh viện. Dưới đây là top 10: 1. Bệnh viện NewYork-Presbyterian (Thành phố New York) 2. Mayo Clinic (Rochester, Trin.) 3. Bệnh viện Quốc gia về Thần kinh học và Quảng trường Hoạt động Thần kinh (Luân Đôn) 4. Bệnh viện đa khoa Massachusetts (Boston) 5. Charité-Universitätsmedizin Berlin (Đức) 6. Bệnh viện Johns Hopkins (Baltimore) 7. Cleveland Clinic8. Bệnh viện Mount Sinai (Thành phố New York) 9. AP-HP-Hôpital Universitaire Pitié Salpêtrière (Paris, Pháp) 10, Trung tâm Ung thư Tưởng niệm Sloan Kettering (Thành phố New York) Danh sách đầy đủ có sẵn ở đây.
Ai là bác sĩ phẫu thuật thần kinh hàng đầu ở New York?Bác sĩ phẫu thuật thần kinh tốt nhất và bác sĩ phẫu thuật não ở New York, NY.. Tiến sĩ Rohan Ramakrishna, MD. 5,00 xếp hạng 5 trên 5 sao, với (117 xếp hạng) .... Tiến sĩ David Harter, MD. 4,40 Xếp hạng 4,40 trên 5 sao, với (33 xếp hạng) .... Tiến sĩ Howard Riina, MD. 4,60 Xếp hạng 4,60 trên 5 sao, với (21 xếp hạng) .... Tiến sĩ Omar Syed, MD .. 5 bác sĩ phẫu thuật thần kinh hàng đầu là ai?Top 5 bác sĩ phẫu thuật thần kinh trên bookimed.com:.. Ali Zirh .. Serdar Kahraman .. Gotkalp Silav .. Gerardo Conesa Bertran .. Bartolomé Oliver .. Bệnh viện nào là tốt nhất cho phẫu thuật thần kinh?Danh sách các bệnh viện tốt nhất cho thần kinh học ở Ấn Độ:.. Bệnh viện Apollo, Đường Greams.Đặt lịch hẹn.. Bệnh viện Nanavati, Mumbai..... Bệnh viện Indraprastha Apollo, New Delhi..... Bệnh viện Manipal, Bangalore..... Bệnh viện Superspecialty tối đa, Saket..... Bệnh viện Sahyadri, Pune..... Bệnh viện đặc sản BLK, Delhi..... Bệnh viện Fortis Malar, Chennai .. Ai là bác sĩ phẫu thuật thần kinh số 1 trên thế giới?Sander Connolly, Chủ tịch Khoa Phẫu thuật Thần kinh tại Đại học Columbia Vagelos College of Bác sĩ và bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ phẫu thuật thần kinh của Trung tâm Y tế Đại học NewYork-Presbyterian/Columbia., chairman of the department of neurosurgery at Columbia University Vagelos College of Physicians and Surgeons and neurosurgeon-in-chief of NewYork-Presbyterian/Columbia University Medical Center. |