Xét nghiệm máu bao nhiêu là bị tiểu đường?

Bạn sẽ cần phải kiểm tra lượng đường trong máu để biết chắc chắn liệu bạn có bị tiền tiểu đường hay tiểu đường loại 1, loại 2 hoặc tiểu đường thai kỳ hay không. Việc kiểm tra rất đơn giản và kết quả thường có sẵn nhanh chóng.

Tham gia cộng động "Sống khỏe cùng bệnh tiểu đường" để nâng cao kiến thức bệnh từ các bác sĩ chuyên khoa, giúp điều trị, kiểm soát bệnh tiểu đường tại nhà.

Xét nghiệm bệnh tiểu đường Loại 1, Bệnh tiểu đường Loại 2 và Tiền tiểu đường

Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm máu sau đây để xác định chẩn đoán:

Kiểm tra A1C

Xét nghiệm A1C đo lượng đường trong máu trung bình của bạn trong 3 tháng qua. A1C dưới 5,7% là bình thường, từ 5,7 đến 6,4% cho biết bạn bị tiền tiểu đường và 6,5% trở lên cho biết bạn bị tiểu đường.

Kiểm tra đường huyết lúc đói

Điều này đo lượng đường trong máu của bạn sau khi nhịn ăn qua đêm [không ăn]. Mức đường huyết lúc đói từ 99 mg/dL trở xuống là bình thường, từ 100 đến 125 mg/dL cho biết bạn bị tiền tiểu đường và 126 mg/dL trở lên cho biết bạn bị tiểu đường.

Kiểm tra dung nạp glucose

Điều này đo lượng đường trong máu của bạn trước và sau khi bạn uống một chất lỏng có chứa glucose. Bạn sẽ nhịn ăn [không ăn] qua đêm trước khi xét nghiệm và được lấy máu để xác định mức đường huyết lúc đói. Sau đó, bạn sẽ uống chất lỏng và kiểm tra lượng đường trong máu sau 1 giờ, 2 giờ và có thể là 3 giờ sau đó. Sau 2 giờ, mức đường huyết từ 140 mg/dL trở xuống được coi là bình thường, từ 140 đến 199 mg/dL cho biết bạn bị tiền tiểu đường và 200 mg/dL trở lên cho biết bạn bị tiểu đường.

Kiểm tra đường huyết ngẫu nhiên

Điều này đo lượng đường trong máu của bạn tại thời điểm bạn đang thử nghiệm. Bạn có thể thực hiện bài kiểm tra này bất cứ lúc nào và không cần phải nhịn ăn [không ăn] trước. Mức đường trong máu từ 200 mg/dL trở lên và có kèm theo các triệu chứng khác như sụt cân, ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều cho thấy bạn bị tiểu đường.

Kết quả* Xét nghiệm A1C Xét nghiệm đường huyết lúc đói Xét nghiệm dung nạp glucose Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên

  • Bệnh tiểu đường 6,5% trở lên 126 mg/dL trở lên 200 mg/dL trở lên 200 mg/dL trở lên
  • Tiền tiểu đường 5,7 – 6,4% 100 – 125 mg/dL 140 – 199 mg/dL N/A
  • Bình thường Dưới 5,7% 99 mg/dL hoặc dưới 140 mg/dL hoặc dưới N/A

Nếu bác sĩ cho rằng bạn mắc bệnh tiểu đường loại 1, máu của bạn cũng có thể được xét nghiệm để tìm các tự kháng thể [các chất cho thấy cơ thể bạn đang tự tấn công] thường có ở bệnh tiểu đường loại 1 nhưng không có ở bệnh tiểu đường loại 2.

Bạn có thể xét nghiệm nước tiểu để tìm ceton [là chất độc được tạo ra khi cơ thể không sử dụng glucose mà sử dụng chất béo để đốt cháy năng lượng], điều này cũng cho thấy đa số biểu hiện bệnh tiểu đường loại 1 so với bệnh tiểu đường loại 2.

Xét nghiệm bệnh tiểu đường thai kỳ

Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu. Bạn có thể sẽ được kiểm tra trong khoảng thời gian từ 24 đến 28 tuần của thai kỳ. Nếu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ của bạn cao hơn [do có nhiều yếu tố rủi ro hơn], bác sĩ có thể kiểm tra bạn sớm hơn.

Lượng đường trong máu cao hơn bình thường vào đầu thai kỳ có thể cho thấy bạn mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2 chứ không phải bệnh tiểu đường thai kỳ.

Xét nghiệm sàng lọc glucose

Điều này đo lượng đường trong máu của bạn tại thời điểm bạn đang thử nghiệm. Bạn sẽ uống một loại chất lỏng có chứa glucose, sau đó 1 giờ, máu của bạn sẽ được lấy để kiểm tra lượng đường trong máu.

Kết quả bình thường là 140 mg/dL hoặc thấp hơn. Nếu mức của bạn cao hơn 140 mg/dL, bạn sẽ cần thực hiện bài kiểm tra dung nạp glucose.

Kiểm tra dung nạp glucose

Điều này đo lượng đường trong máu của bạn trước và sau khi bạn uống một chất lỏng có chứa 75 gram glucose. Bạn sẽ nhịn ăn [không ăn] qua đêm trước khi xét nghiệm và được lấy máu để xác định mức đường huyết lúc đói.

Sau đó, bạn sẽ uống chất lỏng chứa 75 gram glucose và kiểm tra lượng đường trong máu sau 1 giờ, 2 giờ và có thể là 3 giờ sau đó. Kết quả có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng thai kỳ của từng sản phụ .

Hỏi bác sĩ xem kết quả xét nghiệm của bạn có ý nghĩa gì.

Ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 2

Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy bạn mắc bệnh tiểu đường loại 1, loại 2 hoặc thai kỳ, hãy nói chuyện với bác sĩ về kế hoạch điều trị chi tiết bao gồm các dịch vụ hỗ trợ và giáo dục tự kiểm soát bệnh tiểu đường và các bước cụ thể mà bạn có thể thực hiện để trở nên khỏe mạnh nhất.

SKĐS - Bệnh tiểu đường type 1 [hay còn gọi bệnh đái tháo đường loại 1] là một bệnh lý trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể phá huỷ các tế bào sản xuất insulin của tuyến tuỵ.

Chỉ số nào cho thấy bạn mắc bệnh tiểu đường?

Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường. Đây là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuỵ không sản sinh đủ insulin cho cơ thể hoặc các tế bào của cơ thể không sử dụng được insulin cho các hoạt động chuyển hoá.

Trong cả hai trường hợp, lượng glucose máu không được hấp thụ sẽ dần tích tụ làm glucose trong máu sẽ ngày càng tăng cao hơn ngưỡng bình thường. Hậu quả của tình trạng tăng glucose máu kéo dài sẽ dẫn tới tổn thương các mô, hệ cơ quan trong cơ thể. Đây là biến chứng của bệnh tiểu đường như suy thận, mù loà, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, cắt cụt chi…

Tiểu đường là rối loạn chuyển hóa cần được kiểm soát và theo dõi thường xuyên để đảm bảo lượng đường trong máu luôn ở trong mức an toàn.

Câu hỏi nhiều người đặt ra, là khi xét nghiệm chỉ số nào cho thấy cơ thể mắc bệnh tiểu đường. Bởi trên thực tế, rất nhiều người bệnh đi khám vì mờ mắt, nhiễm trùng bàn chân, lao phổi… mới phát hiện cơ thể đang mắc bệnh tiểu đường.

Khi mới mắc bệnh tiểu đường, đa số người bệnh không có biểu hiện lâm sàng gì đặc biệt mà phải đi khám sàng lọc để phát hiện.

Người bệnh cần phải xét nghiệm máu để phát hiện bệnh tiểu đường. Khi có một trong các chỉ số bất thường sau sẽ được bác sĩ sẽ chẩn đoán mắc tiểu đường.

+ Chỉ số glucose máu lúc đói ≥ 7.0 mmol. Glucose máu lúc đói là glucose máu được xét nghiệm sau khi bệnh nhân nhịn ăn > 8-14 giờ.

+ Chỉ số glucose máu bất kì ≥ 11.1 mmol/l, bệnh nhân có kèm theo các triệu chứng lâm sàng của bệnh tiểu đường như sụt cân, khát nước, tiểu nhiều và thèm ăn.

+ Chỉ số glucose máu sau làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥ 11.1 mmol/l;

+ Chỉ số HbA1c ≥ 6,5%.

Ai được chỉ định xét nghiệm định lượng glucose?

Tiểu đường là rối loạn chuyển hóa cần được kiểm soát và theo dõi thường xuyên để đảm bảo lượng đường trong máu luôn ở trong mức an toàn.

Xét nghiệm định lượng glucose là xét nghiệm đường huyết lúc đói [FPG] để đo lượng đường trong máu. Xét nghiệm này chủ yếu được thực hiện để chẩn đoán và quản lý bệnh tiểu đường loại 1, tiểu đường loại 2 và tiểu đường thai kỳ.

Đôi khi, xét nghiệm này cũng được sử dụng để kiểm tra tình trạng hạ đường huyết [glucose trong máu quá thấp].

Hiện nay tỷ lệ mắc bệnh rối loạn chuyển hóa nói chung và bệnh tiểu đường nói riêng đang ngày càng gia tăng, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em. Bệnh tiểu đường có thể tồn tại trong nhiều năm mà không có triệu chứng nào hoặc triệu chứng không rõ ràng.

Vì vậy mà xét nghiệm này được đưa vào chương trình khám sức khỏe tổng quát định kỳ mỗi 6 tháng đến 1 năm để kịp thời phát hiện chỉ số đường huyết bất thường.

Nhất là ở những đối tượng nguy cơ của bệnh tiểu đường bao gồm: Người trên 45 tuổi, thừa cân béo phì, người rối loạn lipid máu [triglyceride và/hoặc cholesterol LDL cao], người lối sống ít vận động, người có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường type 1 hoặc type 2, người tăng huyết áp, phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ, người tiền tiểu đường [có lượng đường trong máu cao nhưng chưa cao đến mức có thể chẩn đoán là tiểu đường], người có tiền sử ngưng thở khi ngủ.

Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm này nếu nghi ngờ một người bị bệnh tiểu đường. Một số biểu hiện thường gặp của bệnh tiểu đường là: Thường xuyên thấy khát nước và cơn khát tăng dần; khô miệng, đi tiểu thường xuyên, giảm cân không rõ nguyên nhân, đói nhiều hơn; các vết thương lâu lành.

Phụ nữ đang mang thai cũng nên làm xét nghiệm này để tầm soát, đặc biệt là phụ nữ mang thai có các yếu tố nguy cơ tiểu đường là: hội chứng tiền tiểu đường, hội chứng buồng trứng đa nang, thừa cân béo phì hoặc tăng cân quá nhiều trong thai kỳ.

Chỉ số HbA1c cho biết lượng đường trong máu trung bình trong 3 tháng qua.

Người bệnh tiểu đường cần biết chỉ số HbA1C của mình

Đo chỉ số HbA1c khác với đo đường huyết vì đường huyết chỉ phản ánh tình trạng lượng đường trong máu tại thời điểm đo, còn chỉ số HbA1c đo tỷ lệ phân tử haemoglobin trong máu liên kết với đường trong khoảng thời gian lên đến 3 tháng.

Nói cách khác, chỉ số HbA1 phản ánh mức độ kiểm soát đường huyết trong vòng 3 tháng trước đó, và mục tiêu này ở các người bệnh tiểu đường phải là < 7%. HbA1C cao hơn phối hợp với tăng nguy cơ bị các biến chứng mờ mắt, suy thận, thần kinh, hôn mê nhiễm toan và các biến chứng tim mạch.

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ [ADA], chỉ số HbA1c ở người bình thường là < 5,7%. Tuy nhiên, mức HbA1c an toàn cho người bình thường nên giữ ở mức [5,5%]. Đối với những cá nhân có chỉ số HbA1c từ 5,7 đến 6,4 %, đây là giai đoạn tiền đái tháo đường, có nguy cơ phát triển thành đái tháo đường týp 2. Mức HbA1c trên 6,5% hoặc cao hơn là mức của bệnh nhân đái tháo đường.

Vì vậy người bệnh tiểu đường cần biết chính xác kết quả HbA1C của mình để điều chỉnh chế độ ăn uống, tập luyện và dùng thuốc.

Chủ Đề