Vượt đèn đỏ giam bằng bao lâu

Xe máy vi phạm vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt cao nhất là 400.000 đồng - Ảnh minh hoạ

Đường dây nóng của Báo Giao thông nhận được câu hỏi của bạn Phan Nhị Lê [Đống Đa, Hà Nội] hỏi về mức xử phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ với xe máy. Với lỗi vi phạm này, CSGT có giữ phương tiện không và giữ trong bao lâu, có quyền giữ cả khóa xe hay không?

Trao đổi với Báo Giao thông, Luật sư Đoàn Văn Hướng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, tại Điều 6 Nghị định 46/2016 về xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng đối với một hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.

Theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 cũng quy định độ tuổi của người lái xe: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. Như vậy, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi - lanh dưới 50 cm3. Từ 18 tuổi trở lên được phép điều khiển các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác.

Về vấn đề tạm giữ phương tiện, Luật sư Hướng cho biết, Điểm a, Khoản 1, Điều 78 Nghị định 46/2016 về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm quy định: Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại Điểm a, Khoản 6; Điểm b, Điểm d, Khoản 8; Khoản 9; Khoản 11, Điều 5 của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2, Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính: Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này”

"Theo đúng quy định của pháp luật, công an có quyền tạm giữ phương tiện của người tham gia giao thông trong một số trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, đối với lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông thì CSGT chỉ có thể giữ phương tiện khi vi phạm mà bạn không có một trong các giấy tờ sau: giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe. Bên cạnh đó, hiện nay không có quy định về việc CSGT giữ chìa khóa phương tiện. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình, người tham gia giao thông có thể khiếu nại trực tiếp lên cấp trên người vừa thu giữ chìa khóa xe gắn máy trên", Luật sư Hướng nói.

Trong những lỗi phổ biến của người tham gia giao thông không thể không kể đến lỗi vượt đèn đỏ. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021, lỗi vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền và có bị giữ bằng lái xe không?

Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008. Trong đó, đèn đỏ là cấm đi.

Theo đó, khi đèn đỏ các phương tiện tham gia giao thông phải dừng lại trước vạch dừng xe trừ một số trường hợp đặc biệt.

Trong trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo mức mới sau đây:
 

Phương tiện

Mức phạt

Nghị định 100/2019 [sửa đổi bởi Nghị định 123/2021]

[Có hiệu lực]

Nghị định 46/2016

[đã hết hiệu lực]

Xe máy

800.000 đồng - 01 triệu đồng

300.000 - 400.000 đồng

Tước GPLX: 01 - 03 tháng

Tước GPLX: 01 - 03 tháng

Xe ô tô

04 - 06 triệu đồng

1,2 triệu đồng - 2 triệu đồng

Tước GPLX: 01 - 03 tháng; 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Tước GPLX: 02 - 04 tháng [nếu gây tai nạn giao thông]

Xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ

100.000 - 200.000 đồng

60.000 - 80.000 đồng

Xe máy kéo, xe chuyên dụng

02 - 03 triệu đồng

400.000 - 600.000 đồng

Tước GPLX: 01  - 03 tháng [từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn]

Tước GPLX: 01 - 03 tháng

Thực trạng hiện nay cho thấy số lượng vi phạm quy định về an toàn giao thông ngày một nhiều và có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này đã gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội vì phần lớn những vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng đều là do vu phạm quy định an toàn giao thông. Do đó, quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý, xử lý vi phạm.

1. Luật sư tư vấn Luật An toàn giao thông

Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, Nhà nước đã ban hành Luật An toàn giao thông và các Nghị định xử phạt nhằm xử lý các hành vi vi phạm. Mặc dù đã có chế tài xử phạt, nhưng số lượng hành vi vi phạm không ngừng tăng lên qua từng năm với mức độ ngày một nghiêm trọng hơn.

Nhiều người khi tham gia giao thông thường cố ý vi phạm với những lỗi phổ biến như vượt đèn đỏ, không mang Giấy phép lái xe, không mang Giấy chứng nhận đăng kí xe,… Dù cho đã có sự phổ biến rộng rãi về Luật An toàn giao thông đường bộ nhưng cá nhân vẫn cố ý vi phạm, từ đó dẫn đến việc phải chịu trách nhiệm hành chính. Trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng còn có khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu bạn đang có thắc mắc về vấn đề xử phạt vi phạm giao thông như: mức xử phạt, biện pháp xử phạt bổ sung, thời gian tước bằng lái xe,… mà chưa tìm được căn cứ pháp luật, bạn hãy gửi câu hỏi tư vấn về Email của chúng tôi hoặc gọi Tổng đài 1900.6169 để được đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Minh Gia giải đáp cụ thể về các vấn đề trên.

2. Tư vấn xử phạt hành vi vượt đèn đỏ và không có giấy tờ, giấy phép lái xe

Câu hỏi tư vấn: Chào luật sư. Cho em hỏi về luật giao thông đường bộ: hôm qua em mới bị bắt xe, vi phạm về hành vi không có giấy phép lái xe, không có giấy tờ xe, vượt đèn đỏ, có 2 biên bản cho em ký nhưng em chỉ ký có 1 biên bản còn biên bản kia thì không và bị giam xe nữa. Cho em hỏi mức hành chính vi phạm là bao nhiêu ạ? Quy định như thế nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

Thứ nhất, hành vi không có giấy tờ xe

Do bạn không nói rõ là xe máy của bạn không có giấy tờ xe hay là bạn quên không mang giấy tờ xe nên tôi chia 2 trường hợp như sau:

- Bạn quên giấy tờ xe:

Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c] Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

b] Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc];

c] Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường [đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc].”

- Xe bạn không có giấy tờ xe:

Theo Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc];”.

Thứ hai, hành vi không có Giấy phép lái xe

Do bạn không nêu rõ là bạn quên giấy phép lái xe ở nhà hay là không có Giấy phép lái xe nên chúng tôi chia 2 trường hợp:

- Không có giấy phép lái xe:

Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có giấy phép lái xe như sau:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b] Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp [trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp] nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c] Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ [Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe].

7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c] Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp [trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp] nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

d] Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ [Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe].”

- Quên không mang giấy phép lái xe:

Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c] Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”

Thứ ba, hành vi vượt đèn đỏ

Tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…e] Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

g] Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

…b] Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;…”

Như vậy, khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vượt đèn đỏ, người tham gia giao thông bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ngoài bị phạt tiền người tham gia giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Mức xử phạt vi phạm của bạn sẽ là tổng hợp mức xử phạt của các hành vi vi phạm trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hành vi vượt đèn đỏ và không có giấy tờ xe, giấy phép lái xe xử phạt như thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Video liên quan

Chủ Đề