Vốn đầu tư của doanh nghiệp là gì

Vốn đầu tư dự án

Khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.”

Vốn đầu tư dự án khác với vốn điều lệ của doanh nghiệp. Vốn điều lệ là số vốn doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thành lập và phải thực hiện góp đủ số vốn đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Còn vốn đầu tư dự án là tổng số vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong các hoạt động đầu tư, kinh doanh và việc doanh nghiệp tăng số vốn đầu tư dự án của mình không phải lúc nào cũng làm tăng số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư dự án bằng nhiều cách như: phát hành trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng,… và số vốn huy động này sẽ để thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong một số trường hợp, vốn điều lệ của doanh nghiệp được chủ doanh nghiệp sử dụng làm vốn đầu tư dự án để thực hiện dự án của doanh nghiệp. Cụ thể, khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế, lúc này số vốn tối thiểu doanh nghiệp sử dụng để đầu tư thành lập doanh nghiệp sẽ phải bằng vốn điều lệ của công ty và được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp.

Như vậy, vốn đầu tư dự án được hiểu là toàn bộ nguồn vốn để thực hiện một dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và hoàn thành Dự án. Vốn đầu tư dự án bao gồm: vốn tự có của doanh nghiệp góp để thực hiện dự án, vốn nhà đầu tư huy động như: vốn vay các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ các nhà đầu tư khác…

Vốn góp thực hiện dự án

Pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm của vốn góp thực hiện dự án, đây là một khái niệm sử dụng nhiều trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn góp thực hiện dự án là số vốn mà doanh nghiệp góp vào một dự án đầu tư cụ thể. Vốn góp thực hiện dự án có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn vốn điều lệ của doanh nghiệp và là một phần của vốn đầu tư dự án. Doanh nghiệp đầu tư vào một dự án và có nhu cầu huy động thêm vốn từ những nhà đầu tư khác để thực hiện dự án đó, khi đó doanh nghiệp trở thành nhà đầu tư của dự án và phần vốn doanh nghiệp góp chung với các nhà đầu tư để thực hiện dự án gọi là vốn góp thực hiện dự án.

Sự khác biệt giữa vốn đầu tư dự án và vốn góp thực hiện dự án

Vốn đầu tư dự án là tổng vốn tự có của doanh nghiệp góp để thực hiện dự án và vốn nhà đầu tư huy động. Như vậy, vốn góp thực hiện dự án chỉ là một phần vốn góp của doanh nghiệp trong một dự án cụ thể nào đó.

Doanh nghiệp có thể đầu tư nhiều dự án cùng một lúc và phải phân bổ nguồn vốn của mình để góp thực hiện từng dự án. Tổng vốn đầu tư dự án của doanh nghiệp được chia thành nhiều phần nhỏ để đầu tư vào các dự án khác nhau, các khoản đầu tư vào từng dự án này được hiểu là vốn góp thực hiện dự án của doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty A có vốn điều lệ là 100 tỷ. Hiện nay, công ty đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà Chung cư với tổng mức đầu tư là 90 tỷ đồng. Công ty A sử dụng 45 tỷ đồng để thực hiện dự án, số vốn còn lại công ty huy động thêm từ các nhà đầu tư khác là Công ty B và Công ty C. Trong trường hợp này, vốn đầu tư của Dự án chung cư là 90 tỷ, vốn góp thực hiện dự án của Công ty A là 45 tỷ đồng và nhỏ hơn số vốn điều lệ của công ty.

Vốn của doanh nghiệp là gì? Bạn đang tìm hiểu và muốn hiểu rõ về vốn của doanh nghiệp như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của Luật Quốc Bảo.

Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. 

Mục lục

  • 1 Khái niệm vốn – Vốn của doanh nghiệp là gì?
      • 1.0.1 Vốn của doanh nghiệp là gì?
  • 2 Phân loại vốn của doanh nghiệp
    • 2.1 Phân loại theo quyền sở hữu
    • 2.2 Phân loại theo thời hạn
  • 3 Nguồn vốn của doanh nghiệp là gì?
    • 3.1 Vốn chủ sở hữu
      • 3.1.1 Thặng dư vốn cổ phần
      • 3.1.2 Cổ phiếu quỹ
      • 3.1.3 Quỹ
  • 4 Vốn của doanh nghiệp là gì? Nguồn vốn doanh nghiệp gồm những thành phần nào?
    • 4.1 Nợ phải trả
      • 4.1.1 Nợ ngắn hạn
        • 4.1.1.1 Nợ ngắn hạn bao gồm:
      • 4.1.2 Nợ dài hạn
        • 4.1.2.1 Nợ dài hạn bao gồm:
  • 5 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
    • 5.1 Cơ cấu nguồn vốn là gì?
    • 5.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn:
      • 5.2.1 [1] Hệ số nợ
      • 5.2.2 [2] Hệ số vốn chủ sở hữu
      • 5.2.3 [3] Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
    • 5.3 Các nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp:
      • 5.3.1 Nguồn vốn huy động từ nội bộ:
      • 5.3.2 Vốn của doanh nghiệp là gì?
      • 5.3.3 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
      • 5.3.4 Tuy nhiên nếu gia tăng quá lớn tỷ lệ tài trợ từ nguồn nội bộ thì có thể dẫn đến 1 số bất lợi cơ bản sau đây:
      • 5.3.5 Nguồn vốn cổ phần:
        • 5.3.5.1 Đặc điểm cơ bản của việc tài trợ bằng vốn cổ phần là:
      • 5.3.6 Vốn của doanh nghiệp là gì?
      • 5.3.7 Nguồn vốn vay:
  • 6 Vai trò của nguồn vốn doanh nghiệp?
  • 7 Câu hỏi thường gặp về Vốn của doanh nghiệp là gì:
    • 7.1 Trình bày các nguồn vốn của doanh nghiệp
      • 7.1.1 Đối với công ty Nhà nước
      • 7.1.2 Đối với doanh nghiệp liên doanh
      • 7.1.3 Đối với công ty cổ phần
      • 7.1.4 Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh
      • 7.1.5 Đối với doanh nghiệp tư nhân

Vốn [tiếng Anh: Capital] có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, bởi vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào cơ bản như nhà xưởng, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng tiền nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.

Vốn của doanh nghiệp là gì?

Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành nên các tài sản cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp được gọi là vốn của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói, vốn là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo khía cạnh kế toán, vốn được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, có khả năng huy động, khai thác và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Nói cách khác, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, còn tài sản là hình thái hiện vật của vốn tại từng thời điểm nhất định.

Vốn của doanh nghiệp là gì?

Phân loại vốn của doanh nghiệp

Phân loại theo quyền sở hữu

– Nợ phải trả là các khoản vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong kì hạn nhất định cho các đối tác trong nền kinh tế [ngân hàng, nhà cung cấp, người lao động,…].

– Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là bộ phận vốn quan trọng, có tính ổn định cao, thể hiện sự tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.

Phân loại theo thời hạn

– Vốn ngắn hạn là các khoản vốn có thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kì kinh doanh. Vốn ngắn hạn thường chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ trong một lần vào giá trị sản phẩm.

– Vốn dài hạn là vốn có thời hạn trả trên một năm hoặc trên một chu kì kinh doanh. Vốn dài hạn tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản phẩm và được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kì sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn của doanh nghiệp là gì?

Nguồn vốn hay gọi theo một cách khác chính là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp đối với các chủ đầu tư, với ngân hàng hoặc với các cổ đông. Doanh nghiệp khai thác nguồn vốn, cũng tức là khai thác được một số tiền nhất định.

Số tiền đó sẽ được thực hiện cho việc đầu tư vào tài sản của đơn vị. Đồng thời xác nhận được nguồn gốc của tài sản đó từ đâu mà có. Cũng như xác định những trách nhiệm pháp lý đối với tài sản đó.

Nguồn vốn doanh nghiệp được chia làm hai loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Như vậy, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp được xác định bằng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, cụ thể như sau:

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số vốn ban đầu mà doanh nghiệp tự mình bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoặc phần lợi nhuận mà công ty thu được từ việc sản xuất kinh doanh đó. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn.

Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn mà doanh nghiệp không cần phải cam kết thanh toán. Bởi vì đây là phần vốn góp chứ không phải là một khoản nợ ngân hàng hay nợ cho bán cổ phiếu, trái phiếu. Về cơ bản, vốn chủ sở hữu bao gồm:

  • Vốn đầu tư Nhà nước [nếu là công ty nhà nước]

  • Vốn góp của các cổ đông [nếu là công ty cổ phần]

  • Vốn góp của các bên liên doanh

  • Vốn góp của các thành viên hợp danh

  • Vốn góp của chủ doanh nghiệp tư nhân…

Trong vốn chủ sở hữu, có hai thuật ngữ mà chúng ta cần tìm hiểu. Chính là thặng dư vốn cổ phần và cổ phiếu quỹ.

Thặng dư vốn cổ phần

Là chênh lệch của vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu và theo giá thực tế phát hành cổ phiếu. Đây là toàn bộ vốn đầu tư đến từ chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể là nhà nước, tư nhân, một thành viên, nhiều thành viên…

Cổ phiếu quỹ

Một công ty cổ phần phát hành cổ phiếu của mình nhưng cuối cùng lại mua lại toàn bộ số cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.

Quỹ

Quỹ đầu tư phát triển là phần tiền được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Quỹ này phục vụ cho hoạt động đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng nhà máy…

Quỹ dự phòng tài chính cũng là quỹ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên quỹ này dùng để bù đắp cho doanh nghiệp khi họ gặp các rủi ro về tài chính.

Vốn của doanh nghiệp là gì? Nguồn vốn doanh nghiệp gồm những thành phần nào?

Nợ phải trả

Một doanh nghiệp để hoạt động được thì không thể thiếu các khoản vay từ các cá nhân hoặc tổ chức khác. Mua những hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu từ người bán khác nhưng doanh nghiệp lại chưa có khả năng chi trả ngay. Phần chưa thanh toán đó được quy vào phần nợ phải trả của doanh nghiệp.

Nợ phải trả lại bao gồm hai thành phần là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong đó:

Nợ ngắn hạn

Là khoản tiền mà doanh nghiệp nợ đơn vị khác mà buộc phải trả trong thời gian ngắn. Ở đây có thể là quý hoặc năm, hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Nợ ngắn hạn bao gồm:

Các khoản vay ngắn hạn

Khoản nợ dài hạn nhưng sắp đến hạn phải trả

Các khoản phải trả người bán, người cung cấp

Tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên công ty

Chi phí phát sinh phải trả

Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Các khoản phải trả ngắn hạn khác

Nợ dài hạn

Trái ngược hoàn toàn với nợ ngắn hạn, đây là các khoản nợ mà thời gian có thể lên đến trên 1 năm. Tức là thời gian trả nợ của bạn sẽ kéo dài thêm ra.

Nợ dài hạn bao gồm:

Khoản vay dài hạn cho đầu tư phát triển công ty

Phát hành trái phiếu

Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

Thuế thu nhập

Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp cho nhân viên.

Trên đây là tất cả những thông tin về nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu bạn mong muốn mở công ty thì đây là những kiến thức quan trọng. Và nếu bạn muốn tìm hiểu những thông tin hữu ích này nhanh chóng thì hãy liên hệ ngay Luật Quốc Bảo

Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Đối với một doanh nghiệp muốn hoạt động và duy trì không thể thiếu nguồn vốn, và theo đó nguồn vốn được thể hiện dựa trên cơ cấu vốn của doanh nghiệp cụ thể. Vậy để hiểu về nội dung Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là gì? Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp hiện nay là gì? Hãy theo dõi các thông tin sau đây.

Cơ cấu nguồn vốn là gì?

Cơ cấu nguồn vốn trong tiếng Anh là Capital structure.

Chắc hẳn trong kinh doanh và các lĩnh vực kinh tế chúng ta đã nghe rất nhiều về thuật ngữ cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỉ trọng của các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh nghiệp bởi lẽ:

+ Với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân [WACC] của doanh nghiệp.

+ Với cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu [ROE] hay thu nhập trên một cổ phần [EPS] và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công ty cổ phần.

Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn:

Với một doanh nghiệp nào đó nếu chúng ta nhìn trên cơ cầu nguồn vốn của họ ta thấy họ rất chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

[1] Hệ số nợ

 Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng nguồn vốn [hoặc Tổng tài sản]

Như vậy qua công thức này ta thấy hệ số nợ nói lên nợ số nợ phải trả chiếm bao nhiêu trong số tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.

[2] Hệ số vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn [hoặc Tổng tài sản]

Còn đối với việc xác định hệ số vốn chủ sở hữu này thì các hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu có bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn thực tế của doanh nghiệp. Nhìn trên tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Do vậy có thể xác định:

Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu

hay

Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ

Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu [kí hiệu D/E]

[3] Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Nguồn vốn chủ sở hữu

Vốn của doanh nghiệp là gì?

Các nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp:

Nguồn vốn huy động từ nội bộ:

Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đang hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn có 1 số nguồn vốn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…

Vốn góp ban đầu: khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ.

Vốn của doanh nghiệp là gì?

Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước, đối với doanh nghiệp cổ phần thì vốn góp ban đầu là do chủ doanh nghiệp hoặc những những người góp vốn.

Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần vốn do cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định sự hình thành công ty.

Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:

Đây là nguồn vốn tích lũy lợi nhuận không chia, được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giải pháp tài chính thông thường là chủ đầu tư phải đảm bảo được 1 phần kinh phí đầu tư ban đầu bằng vốn tự có của mình, chủ yếu là để đầu tư vào tài sản cố định. Đối với các dự án công nghiệp, tỷ lệ vốn huy động từ nội bộ không nên quá thấp mà chủ đầu tư nên cố gắng giữ được ở mức trên dưới 30% so với tổng vốn đầu tư. Để làm được điều này chủ đầu tư thường chuyển một phần vốn tích lũy được từ lợi nhuận ròng từ trước đến nay của công ty để đầu tư dự án.

Ưu điểm cơ bản của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp, vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên chủ đầu tư có toàn quyền chủ động quyết định sử dụng chúng mà không gặp phải bất cứ 1 sự cản trở nào. Mặt khác, nguồn vốn huy động từ nội bộ thường có chi phí cơ hội thấp, do đó an toàn hơn cho chủ đầu tư trong quá trình đầu tư.

Tuy nhiên nếu gia tăng quá lớn tỷ lệ tài trợ từ nguồn nội bộ thì có thể dẫn đến 1 số bất lợi cơ bản sau đây:

+ Làm suy giảm khả năng tài chính hiện tại của công ty do đó có thể sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động của công ty.

+ Làm giảm tỷ suất sinh lợi vốn có của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần của cổ đông.

Nguồn vốn cổ phần:

Khi khả năng huy động từ nguồn vốn tích lũy bị hạn chế, chủ doanh nghiệp thường tìm nguồn tài trợ mới bằng cách tăng vốn cổ phần.

Nói chung không có sự khác nhau đáng kể nào giữa việc huy động vốn từ nội bộ với việc phát hành thêm cổ phần mới về chi phí tăng vốn ngoại trừ việc phát hành cổ phần thường làm phát sinh thêm 1 khoản chi phí phát hành.

Đặc điểm cơ bản của việc tài trợ bằng vốn cổ phần là:

+ Vốn được tài trợ bởi chủ sở hữu của doanh nghiệp, mà cụ thể ở đây là của chủ doanh nghiệp.

+ Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu nếu doanh nghiệp làm ra được lợi nhuận.

+ Lợi tức cổ phần chia cho các cổ đông tùy thuộc vào quyết định của hội đồng quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà công ty đạt được.

+ Doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền vốn đã nhận được cho chủ sở hữu trừ khi doanh nghiệp đóng cửa và chia tài sản. Trường hợp này không áp dụng cho các cổ phần đặc biệt có quy định thời hạn đáo hạn trong điều lệ công ty.

+ Doanh nghiệp không phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh, bởi vốn huy động là của các chủ sở hữu.

Vốn của doanh nghiệp là gì?

Trong việc sử dụng tự có và vốn huy động cổ phần, chủ dự án nên tập trung nó cho việc đầu tư vào tài sản cố định nhằm đảm bảo 1 tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu vốn đầu tư, tỷ lệ này thường dưới 30% so với tổng kinh phí đầu tư [tùy theo từng dự án đầu tư cụ thể mà nhà nước có quy định tỷ lệ tối thiểu của nguồn vốn này và gọi là vốn pháp định]

Nếu vốn tự có và vốn cổ phần chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng kinh phí đầu tư có thể dẫn đến lợi nhuận trên vốn tự có giảm. Tuy rằng lúc đó mức độ độc lập của doanh nghiệp cao hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội quyết định kinh doanh mạo hiểm hơn.

Nhưng nếu vốn tự có ít, dự án thường phải tìm kiếm các khoản tài trợ tài chính thường là thông qua các khế ước vay nợ từ ngân hàng, điều này dẫn đến sự bất lợi của doanh nghiệp vì phải chịu áp lực lớn của gánh nặng nợ nần, dẫn đến việc phải hy sinh nhiều lợi ích để thanh toán các khoản lãi vay đồng thời dễ mất tự chủ trong kinh doanh, khó khăn trong việc ra các quyết định kinh doanh.

Nguồn vốn vay:

Trong quá trình đầu tư, người ta thường sử dụng các nguồn vốn vay trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án, chủ yếu là để bổ sung vốn đầu tư vào tài sản cố định.

Tài trợ bằng nguồn vốn này có các đặc điểm sau:

+ Doanh nghiệp nhận được các khoản tài trợ này từ những thành phần không phải là chủ sở hữu của nó sau khi đó chuyển cho doanh nghiệp.

+ Phải trả lãi cho các khoản tiền đã vay

+ Mức lãi suất được trả cho các khoản nợ vay thường theo 1 mức ổn định được thỏa thuận khi vay.

+ Doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ vốn vay cho các chủ nợ bào 1 thời điểm nào đó trong tương lai ngoại trừ trường hợp nguồn vốn huy động là phiếu tuần hoàn.

+ Công ty có thể phải thế chấp bằng các loại tài sản như hàng hóa các loại, tài sản cố định, quyền sở hữu tài sản, cổ phiếu hay các biện pháp bảo lãnh cho vay.

Trong trường hợp tài trợ bằng vay nợ, rủi ro tài chính sẽ phát sinh do doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu 1 khoản lãi phải trả cố định. Nhìn chung các doanh nghiệp có rủi ro trong kinh doanh cao thường có xu hướng sử dụng ít vốn vay hơn so với các doanh nghiệp có mức độ rủi ro thấp.Đương nhiên lúc này, các doanh nghiệp chấp nhận tài trợ bằng vốn vay cao cũng đồng thời đã chấp nhận phải gánh chịu rủi ro tài chính cao hơn.

Do đó, để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp cần cân nhắc thận trọng khi quyết định vốn vay.

Vai trò của nguồn vốn doanh nghiệp?

Nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp là nguồn vốn được tạo nên tài sản của doanh nghiệp. Theo đó, nguồn vốn có những vai trò gì?

– Thứ nhất là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

– Thứ hai là căn cứ để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.

– Thứ ba là cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.

– Thứ tư là tiềm lực kinh tế, yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.

– Thứ năm là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, kinh doanh, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.

Câu hỏi thường gặp về Vốn của doanh nghiệp là gì:

Trình bày các nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản cho doanh nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc, xuất xứ của vốn mà doanh nghiệp huy động sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với công ty Nhà nước

Nguồn vốn kinh doanh bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty; Vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản [Nếu được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh].

Bổ sung từ các quỹ, được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.

Đối với doanh nghiệp liên doanh

Nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.

Đối với công ty cổ phần

Nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ số tiền mà các cổ đông đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.

Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh

Nguồn vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp tư nhân

Nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh hoặc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

Trên đây là thông tin giải thích rõ về Vốn của doanh nghiệp là gì. Nếu còn thắc mắc hay cần tư vấn pháp lý khác. Hãy liên hệ Luật Quốc Bảo hotline/zalo: 0763387788, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn chi tiết nhất, mời bạn liên hệ với chúng tôi để có câu trả lời chính xác, nhanh và thuận tiện nhất. Xin cảm ơn!

Xem thêm:

  • Kinh doanh dịch vụ đăng ký lưu ký chứng khoán
  • Tra cứu Giấy chứng nhận đầu tư
  • Giấy phép quảng cáo và quy trình cấp phép?
  • Kinh doanh tiền chất công nghiệp
  • Hộ kinh doanh có được mở nhiều địa điểm không?

Chủ Đề