Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Tuần 3 Luyện tập trang 20

Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Chọn bài tập 1 hoặc 2

1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Như .... e mọc thẳng, con người không .... ịu khuất.

Người xưa có câu : “.... úc dẫu .... áy, đốt ngay vẫn thẳng”.

.... e là thẳng thốn, bất khuát ! Ta kháng chiến .... e lại là đồng .... í .... iến đấu của ta .... e vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

2. Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã:

Bình minh hay hoàng hôn ?

Trong phòng triên lam tranh, hai người xem nói chuyện với nhauMột người bao :

- Ông thư đoán xem bức tranh này ve canh bình minh hay canh hoàng hôn.

- Tất nhiên là tranh ve canh hoàng hôn.

- Vì sao ông lại khăng định chính xác như vậy ?

-  Là bơi vì tôi biết hoạ si ve tranh này. Nhà ông ta ơ cạnh nhà tôi. Ông ta chăng bao giờ thức dậy trước lúc bình minh.

TRẢ LỜI:

1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu : “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

2. Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã :

Bình minh hay hoàng hôn ?

Trong phòng triển lãm tranh, hai người xem nói chuyện với nhau. Một người bảo :

- Ông thử đoán xem bức tranh này vẽ cảnh bình minh hay cảnh hoàng hôn.

- Tất nhiên là tranh vẽ cảnh hoàng hôn.

- Vì sao ông lại khẳng định chính xác như vậy ?

- Là bởi vì tôi biết hoạ sĩ vẽ tranh này. Nhà ông ta ở cạnh nhà tồi. Ông ta chẳng bao giờ thức dậy trước lúc bình minh.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Xem thêm tại đây: Chính tả - Tuần 3 - Vở bài tập Tiếng Việt 4 tập 1

  • Chính tả - Tuần 3

    Giải câu 1, 2 bài Chính tả tuần 3: Cháu nghe câu chuyện của bà trang 17 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

    Xem lời giải

  • Luyện từ và câu - Từ đơn và từ phức

    Giải câu 1, 2, 3 bài Luyện từ và câu - Từ đơn và từ phức trang 17, 18 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Câu sau đây có 14 từ, mỗi từ được phân cách bằng một dấu gạch chéo :

    Xem lời giải

  • Quảng cáo

  • Tập làm văn - Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật

    Giải câu 1, 2, 3 bài Tập làm văn - Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật trang 19, 20 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Tìm trong truyện Người ăn xin, viết lại những câu kể lại ý nghĩa của cậu bé:

    Xem lời giải

  • Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ : Nhân hậu - Đoàn kết trang 21, 22

    Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết trang 21, 22 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Tìm từ a] chứa tiếng hiền b] chứa tiếng ác

    Xem lời giải

  • Tập làm văn - Viết thư trang 22, 23

    Giải phần nhận xét, luyện tập bài Tập làm văn - Viết thư trang 22, 23, VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Dựa vào bài tập đọc Thư thăm bạn, trả lời các câu hỏi sau :

    Xem lời giải

Tập làm văn Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 3: Tập làm văn: Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật là lời giải phần Tập làm văn Vở bài tập Tiếng Việt 4 trang 19 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh ôn tập xác định lời nói trực tiếp, gián tiếp và cách chuyển thành gián tiếp. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Tập làm văn lớp 4: Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 2: Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện

Tập làm văn Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật Vở BT Tiếng Việt lớp 4 tuần 3

I - Phần Nhận xét

Câu 1. Tìm trong truyện Người ăn xin, viết lại:

a] Những câu kể lại ý nghĩa của cậu bé

b] Câu kể lại lời nói của cậu bé

Câu 2. Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu?

Câu 3. Lời nói và ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể sau đây có gì khác nhau?

a] - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khàn đặc.

b] Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.

II - Phần Luyện tập

Câu 1. Hãy tô đậm lời dẫn trực tiếp, gạch một gạch dưới lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau:

Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng. Cậu bé thứ nhất định nói dối là bị chó sói đuổi.

Cậu thứ hai bảo:

- Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại.

- Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ. - Cậu thứ ba bàn.

Câu 2. Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp :

Lời dẫn gián tiếp

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm.

Bà lão bảo chính tay bà têm.

Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật là con gái bà têm.

Lời dẫn trực tiếp

M: Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước:

- Trầu này ai têm, bà lão?

....................................

....................................

Câu 3. Chuyển lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp:

Lời dẫn trực tiếp

Lời dẫn gián tiếp

Bác thợ hỏi Hòe:

- Cháu có thích làm Thợ xây không

Hòe đáp:

- Cháu thích lắm!

Hướng dẫn giải Tập làm văn Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật Vở BT Tiếng Việt lớp 4

I - Phần Nhận xét

Câu 1. Tìm trong truyện Người ăn xin, viết lại:

a] Những câu ghi lại ý nghĩ của cậu bé

- Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào.

- Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.

b] Câu ghi lại lời nói của cậu bé

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Câu 2. Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu?

- Lời nói và ý nghĩ của cậu bé cho thây cậu bé là một người nhân hậu, giàu tình thương người.

Câu 3. Lời nói và ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể sau đây có gì khác nhau?

a] - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Trong cách kể này lời nói và ý nghĩ của ông lão được dẫn trực tiếp và nguyên văn.

b] Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.

Trong cách kể này lời nói và ý nghĩ của ông lão được thuật lại gián tiếp qua nhân vật xưng “tôi”

II - Luyện tập

Câu 1. Hãy tô đậm lời dẫn trực tiếp, gạch một gạch dưới lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau:

Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng. Câu bé thứ nhất đinh nói dối là bị chó sói đuổi.

Cậu thứ hai bảo:

- Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại:

- Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ. - Cậu thứ ba bàn.

Câu 2. Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp :

Lời dẫn gián tiếp:

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm.

Bà lão bảo chính tay bà têm.

Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật con gái bà têm.

==> Lời dẫn trực tiếp:

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo hỏi bà hàng nước

- Xin cụ cho ta biết ai đã têm những miếng trầu này.

Bà lão bảo:

- Tâu bệ hạ, trầu do chính tay già têm đấy ạ.

Nhà vua gặng hỏi mãi cuối cùng bà lão bèn thật thà nói.

- Thưa, trầu do con gái già têm.

Câu 3. Chuyển lời dấn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp:

Lời dẫn trực tiếp

Lời dẫn gián tiếp

Bác thợ hỏi Hòe:

- Cháu có thích làm Thợ xây không

Hòe đáp:

- Cháu thích lắm!

Bác thợ hỏi Hòe rằng cậu có thích làm thợ xây hay không.

Hòe bèn trả lời rằng mình rất thích.

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề