Vì sao tài nguyên rừng nước ta vẫn bị suy thoái

Hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên thuộc loại rừng

Ở nước ta, rừng được phân chia thành các loại:

Biện pháp quan trọng để cải tạo đất hoang, đồi núi trọc hiện nay là

Mục tiêu ban hành “sách đỏ Việt Nam” là

Ý nghĩa to lớn của rừng đồi với tài nguyên môi trường:

Sức ép của dân số lên tài nguyên nước ta thể hiện rõ nhất ở

Nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên nước ta:

Việc bảo vệ tài nguyên rừng nước ta có ý nghĩa chủ yếu về

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Giai đoạn 1943 – 1983: tổng diện tích có rừng, diện tích rừng tự nhiên, độ che phủ rừng bị giảm sút nghiêm trọng [trên duới 50%]. Nguyên nhân: do chiến tranh, do phá rừng bừa bãi, do khai thác không hợp lí, công tác quàn lí rừng còn nhiều hạn chể. Mặc dù diện tích trồng rừng đạt 0,4 triệu ha, nhưng không bù đắp được diện tích rừng tự nhiên bị phá, nên độ che phù rừng giảm sút gần 50%.

– Giai đoạn 1983 – 2006: tổng diện tích có rừng, diện tích rừng tự nhiên, độ che phủ rừng tăng đáng kể, đặc biệt diện tích rừng trồng tăng nhanh và đạt 2,5 triệu ha. Nguyên nhân: công tác bảo vệ, quản lí, trồng rừng được tăng cường manh mẽ. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên vẫn ít hơn rất nhiều so với năm 1943, điều đó có nghĩa là chất lượng rừng vẫn bị giảm sút, mặc dù diện tích rừng đang dần tăng lên.

Sự suy giảm đa dạng sinh vật biểu hiện ở ba mặt: thành phần loài, nguồn gen, kiểu hệ sinh thái.

– Tác động của con người [phá rừng bừa bãi, khai thác không hợp lí, đốt rừng lấy diện tích canh tác,…] đã lầm suy giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên.

– Ngoài ra, còn do cháy rừng bởi các thiên tai gây ra.

Ba biện pháp Nhà nước đã làm để bảo vệ đa dạng sinh vật của nước ta:

   – Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên: Hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở nước ta ngày càng được mở rộng.

   – Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”. Số lượng các loài chim, thú, cá, động vật không xương sống được quy định bảo vệ. Các loài thú, chim được các tổ chức Quốc tế hỗ trợ bảo vệ.

   – Quy định khai thác về gỗ, động vật và thuỷ sản.

   – Biểu hiện:

      + Ở miên núi: đất bị bạc màu, trơ sỏi đá,… do bị xói mòn, rửa trôi, xâm thực.

      + Ở đồng bằng: đất bị nhiễm mặn, phèn hoá; đất bạc màu; đất bị ô nhiễm.

   – Biện pháp bảo vệ đất ở đồi núi và cải tạo đất đồng bằng.

      + Đối với vùng đồi núi: Để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác nông – lâm [làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng]. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miển núi.

      + Đối với đồng bằng: Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Bón phân cải tạo đất thích hợp.

   – Đối với vùng đồi núi: Để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác nông – lâm [làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng]. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miển núi.

   – Đối với đồng bằng: Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Bón phân cải tạo đất thích hợp.

   – Tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật trên đất dốc để giữ nước vào mùa mưa, tăng lượng nước thấm vào mùa khô.

   – Xử lí hành chính đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, dân cư không thục hiện đúng quy định về nước thải, nhằm ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm nước.

   – Tuyên truyền, giáo dục cho người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông hồ.

   – Tài nguyên khoáng sản

      + Nước ta có hàng nghìn mỏ khoáng sản, phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán. Nhiều nơi khai thác bừa bãi, không phép gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

      + Các biện pháp bảo vệ: Quản lí chặt chẽ việc khai thác, xử lý những trường hợp vi phạm luật.

   – Tài nguyên du lịch

      + Tài nguyên du lịch nước ta rất đa dạng, phong phú và có giá trị cao, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.

      + Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.

   – Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác nhưu tài nguyên khí hậu [nhiệt, nắng, gió, không khí,..] tài nguyên biển ở nước ta rất dồi dào, khả năng khai thác rất cao… cũng cần đưuọc khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ để phát triển bền vững.

1. Tài nguyên rừng

– Suy giảm tài nguyên rừng: Độ che phủ rừng ở nước ta năm 1943 là 43%. Năm 1983, giảm xuống còn 22 %. Đến năm 2006, tăng lên đạt 39%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng không ngừng bị giảm sút.

– Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:

   + Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước lên 45 – 50%, vùng núi dốc phải đạt 70 – 80%.

   + Những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng:

   + Giao quyền sử dụng đất và bảo vộ rừng cho người dân.

   + Nhiệm vụ trước mắt là quy hoạch và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010, nâng độ che phủ rừng lên 43%.

Sử dụng và bảo vệ đa dạng sinh vật

Suy giảm đa dạng sinh vật

   + Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đổng thời còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen.

   + Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguổn hải sản của nuớc ta cũng bị giảm sút rõ rệt.

– Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh vật

   + Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tổn thiên nhiên

   + Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”.

   + Quy định khai thác về gỗ, động vật và thuỷ sản.

a, Suy thoái tài nguyên đất

   – Diện tích đất trống, đồi trọc giảm mạnh [năm 2006, cả nuớe chỉ còn khoảng 5,35 triệu ha diện tích đất hoang, đồi núi trọc [giảm gần 1/2 diện tích so với năm 1990].

   – Diện tích đất bị suy thoái vẫn còn rất lớn [hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hóa].

b, Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:

   – Đối với vùng đồi núi: Để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể: các biện pháp thuỷ lợi, canh tác nông – lâm [làm ruộng bậc thang đào hố vảy cá, trồng cây theo băng]. Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện phap nông lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.

   – Đối với đồng bằng:

      + Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nồng nghiệp. Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, giây, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Bón phân cải tạo đất thích hợp.

      + Cần có biện pháp chống ô nhiễm làm thoái hoá đất do chất độc hoá học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.

a, Tài nguyên nước

   – Tình hình sử dụng: thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước gây hạn hán vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước.

   – Các biện pháp bảo vệ

      + Tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật trên đất dốc để giữ nước vào mùa mưa, tăng lượng nước thấm vào mùa khô.

      + Xử lí hành chính đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, dân cư không thực hiện đúng quy định về nước thải, nhằm ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm nuớc.

      + Tuyên truyền, giáo dục cho người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông hồ.

b, Tài nguyên khoáng sản

      – Tình hình sử dụng: nước ta có 3500 mỏ khoáng sản, phẩn nhiều là mỏ nhỏ, phân tán. Nhiều nơi khai thác bừa bãi, không phép, gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường

      – Các biện pháp bảo vệ: quản lí chặt chẽ việc khai thác, xử lí những trường hợp vi phạm luật.

c, Tài nguyên du lịch

      – Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.

      – Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch vaf bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu 14. Căn cứ vào Atlat Đia lí Việt Nam trang 25 hãy cho biết vườn quốc gia Pù Mát thuộc tỉnh nào sau đây?

Quảng cáo

A. Thanh Hóa

B. Quảng Bình

C. Lâm Đồng

D. Nghệ An

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích:

B1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, xác định vị trí vườn quốc gia Pù Mát.

B2. Căn cứ vào Atlat ĐLVN trang 4 -5, đối chiếu vị trí trên bản đồ → tìm ra tên tỉnh chứa vườn quốc gia Pù Mát thuộc tỉnh Nghệ An.

Câu 15. Căn cứ vào Atlat Đia lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ thuộc tỉnh/thành phố nào dưới đây?

A. Hải Phòng.

B. TP. Hồ Chí Minh.

C. Bà Rịa – Vũng Tàu.

D. Cà Mau

Quảng cáo

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Căn cứ vào Atlat Đia lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ thuộc TP. Hồ Chí Minh. Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ còn gọi là Rừng Sác là một quần thể gồm các loài động, thực vật rừng trên cạn và thuỷ sinh. Nơi đây được công nhận là một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam.

Câu 16. Hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên thuộc loại rừng nào dưới đây?

A. sản xuất

B. đặc dụng

C. phòng hộ

D. ven biển

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên thuộc loại rừng đặc dụng.

Câu 17. Tổng diện tích rừng đang tăng lên nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái do

A. chất lượng rừng không ngừng tăng lên.

B. diện tích rừng giàu và rừng phục hồi tăng lên.

C. khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng.

D. diện tích rừng nghèo và rừng mới phục hồi chiếm phần lớn.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Tổng diện tích rừng đang tăng lên nhưng tài nguyên rừng nước ta vẫn bị suy thoái do diện tích rừng nghèo và rừng mới phục hồi chiếm phần lớn.

Câu 18. Nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng ở nước ta hiện nay suy giảm nhanh là do

A. cháy rừng vì sét đánh.

B. khai thác quá mức

C. công tác trồng rừng chưa tốt.

D. chiến tranh lâu dài.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng ở nước ta hiện nay suy giảm nhanh là do khai thác quá mức làm rừng bị tàn phá nghiêm trọng dẫn đến hệ sinh thái rừng không thể phục hồi kịp thời.

Quảng cáo

Câu 19. Nguyên nhân nào về mặt tự nhiên đã làm cho diện tích rừng ở nước ta hiện nay suy giảm?

A. cháy rừng vì sét đánh.

B. công tác trồng rừng chưa tốt.

C. chiến tranh lâu dài.

D. khai thác quá mức.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Nguyên nhân về mặt tự nhiên làm cho diện tích rừng ở nước ta hiện nay suy giảm là cháy rừng, sạt lở đất, lở núi,…

Câu 20. Nguồn hải sản nước ta bị suy giảm rõ rệt là do

A. sự khai thác quá mức.

B. ô nhiễm môi trường nước.

C. sự bùng phát các loại dịch bệnh.

D. sử dụng các chất hóa học trong khai thác.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Ô nhiễm môi trường nước, nhất là các vùng ven sông, cửa biển dẫn đến nguồn tài nguyên dưới nước bị suy giảm rõ rệt, đặc biệt là nguồn hải sản.

Câu 21. Nguyên nhân làm thu hẹp diện tích rừng, làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen, chủ yếu là do

A. các dịch bệnh.

B. sự khai thác quá mức.

C. chiến tranh tàn phá.

D. cháy rừng và các thiên tai khác.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Các hoạt động của con người như: chặt phá rừng, đốt rừng bừa bãi, săn bắt động vật trái phép…làm suy giảm diện tích rừng và các loài động vật quý hiếm ⇒ giảm tính đa dạng sinh học và các nguồn gen quý.

Câu 22. Nguyên nhân nào dưới đây trực tiếp làm cho diện tích đất trống, đồi trọc giảm mạnh trong những năm gần đây?

A. Chủ trương toàn dân đẩy mạnh trồng rừng.

B. Ban hành sách Đỏ.

C. Quy định việc khai thác rừng một cách hợp lí.

D. Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ rừng.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích:

- Biện pháp trực tiếp để giảm diện tích đất trống đồi núi trọc là tích cực trồng rừng ⇒ Chọn đáp án A.

- Các biện pháp ban hành Sách Đỏ và các quy định, ý thức bảo vệ rừng là biện pháp để bảo vệ rừng khỏi bị cạn kiệt chứ không phải là trực tiếp giảm diện tích đất trống đồi núi trọc.

Câu 23. Hoạt động nào dưới đây không phải nguyên nhân làm cho tài nguyên sinh vật biển bị suy giảm cạn kiệt?

A. Đánh cá bằng thuốc nổ, hóa chất

B. Xả nước sinh hoạt chưa qua xử lý

C. Xả rác bừa bãi ở bờ biển [nhựa, nilong]

D. Nuôi trồng thủy sản trên biển

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Một số nguyên nhân làm cho tài nguyên sinh vật biển bị suy giảm cạn kiệt là việc đánh bắt cá bằng thuốc nổ, hóa chất độc hại; xả thải các chất thải công nghiệp, sinh hoạt ra môi trường sông, biển,…

Câu 24. Hoạt động nào sau đây được xem là nguyên nhân làm cho tài nguyên sinh vật biển bị cạn kiệt?

A. Giao thông vận tải

B. Du lịch biển – đảo

C. Đánh bắt thủy sản

D. Nuôi trồng thủy sản

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích:

- Ngành khai thác thủy sản phụ thuộc lớn nhất vào nguồn lợi tự nhiên sẵn có ⇒ Vùng biển nước ta giàu có về nguồn lợi thủy, hải sản. Tuy nhiên do khai thác quá mức ở vùng ven bờ, sử dụng biện pháp nổ mìn…đã làm cho nguồn lợi thủy sản ven bờ suy giảm.

Câu 25. Cần thực hiện biện pháp nào về mặt kĩ thuật canh tác để chống xói mòn trên đất dốc ở vùng đồi núi?

A. Ngăn chặn nạn du canh, du cư.

B. Áp dụng biện pháp nông - lâm kết hợp.

C. Trồng cây theo băng.

D. Bảo vệ rừng và đất rừng.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích:

- Các biện pháp: nông-lâm kết hợp, ngăn chăn du canh du cư, bảo vệ rừng…⇒ liên quan đến biện pháp chính sách và quy định của Nhà nước ban hành ⇒ Loại đáp án A, B, D

- Biện pháp về mặt kĩ thuật canh tác để hạn chế xói mòn trên đất dốc là trồng cây theo băng

Câu 26. Để bảo vệ đất đồi núi cần quan tâm đến việc

A. quản lí sử dụng vốn đất hợp lí

B. sử dụng các biện pháp chống suy thoái đất

C. áp dụng tổng thể các biện pháp chống xói mòn đất

D. phòng ngừa ô nhiễm môi trường đất

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Đất ở vùng đồi núi rất dễ bị xói mòn nên để bảo vệ đất đồi núi cần quan tâm đến việc áp dụng tổng thể các biện pháp chống xói mòn đất như làm ruộng bậc thang, trồng cây theo băng, trồng rừng,… Chống suy thoái đất, đất bị ô nhiễm là những vấn đề gặp phải khi sử dụng đất ở các vùng đồng bằng còn quản lí vốn đất là quản lí chung cả đất ở vùng núi, trung du và đồng bằng.

Câu 27. Sức ép của dân số lên tài nguyên nước ta thể hiện rõ nhất ở

A. Tài nguyên rừng

B. Tài nguyên đất

C. Tài nguyên biển

D. Tài nguyên khoáng sản

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Dân số nước ta đông ⇒ gây sức ép lên vấn đề đất đai [đất ở đô thị và đất sản xuất nông nghiệp]: tại các đô thị lớn đất chật người đông; bình quân đất sản xuất nông nghiệp cũng thấp.

Câu 28. Bình quân đất sản xuất nông nghiệp ở vùng nào ngày càng thấp?

A. Vùng núi.

B. Trung du.

C. Đồng bằng.

D. Các đô thị.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Dân số nước ta đông nên gây sức ép lên vấn đề đất đai [đất ở đô thị và đất sản xuất nông nghiệp]. Tại các đô thị lớn đất chật người đông; bình quân đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thấp do chuyển một phần đất vào mục đích sử dụng khác [đất ở, đất xây dựng,…].

Câu 29. Nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên nước ta

A. Tình trạng khai thác quá mức.

B. Kĩ thuật khai thác còn thô sơ, lạc hậu.

C. Hợp tác đầu tư khai thác của nước ngoài.

D. Môi trường, nguồn nước nhiều nơi bị ô nhiễm.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Trong các tác nhân làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên thì hoạt động khai thác của con người có ảnh hưởng lớn nhất ⇒ tình trạng khai thác bừa bãi, quá mức tài nguyên rừng, sinh vật biển, chim thú quý, khoáng sản....

- Các đáp án B, C là thực trạng [biểu hiện] của sự khai thác tài nguyên thiên nhiên nước ta. ⇒ Loại

- Đáp án D là thực trạng ô nhiễm môi trường ⇒ Loại.

Câu 30. Nguyên nhân có ảnh hưởng lớn nhất đến vấn đề suy giảm tài nguyên thiên nhiên ở nước ta hiện này là

A. con người khai thác quá mức.

B. môi trường bị ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng.

C. trang thiết bị khai thác lạc hậu, thô sơ.

D. ngày càng có nhiều công ti nước ngoài khai thác.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Trong các tác nhân làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên thì hoạt động khai thác của con người có ảnh hưởng lớn nhất ⇒ tình trạng khai thác bừa bãi, quá mức tài nguyên rừng, sinh vật biển, chim thú quý, khoáng sản,...

Câu 31. Giá trị kinh tế của tài nguyên sinh vật nước ta biểu hiện là nào dưới đây?

A. Phát triển du lịch sinh thái.

B. Chống xói mòn, sạt lở đất.

C. Cân bằng sinh thái.

D. Lưu giữ các nguồn gen quý hiếm.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Giá trị kinh tế của tài nguyên sinh vật nước ta phát triển du lịch sinh thái, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến,… Còn các ý B, C, D là ý nghĩa về mặt tự nhiên – môi trường.

Câu 32. Tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về phát triển kinh tế biểu hiện

A. Tạo điều kiện cho phát triển du lịch sinh thái

B. Là nơi lưu giữ các nguồn gen quý

C. Chống xói mòn đất, điều hòa dòng chảy

D. Đảm bảo cân bằng nước, chống lũ lụt và khô hạn

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích:

- Đáp án A: phát triển du lịch ⇒ ý nghĩa về giá trị phát triển kinh tế ⇒ Đúng.

- Đáp án B: lưu giữ nguồn gen ⇒ ý nghĩa về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ⇒ Loại.

- Đáp án C, D: chống xói mòn, đảm bảo cân bằng nước, chống lũ lụt hạn hán ⇒ ý nghĩa về mặt bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai ⇒ Loại.

Câu 33. Hiện tượng nào dưới đây không phải là hậu quả của việc mất rừng?

A. Lũ lụt gia tăng.

B. Đất trượt, đá lỡ.

C. Khí hậu biến đổi.

D. Động đất.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Hiện tượng là hậu quả của việc mất rừng là đất trượt, đá lở ở miền núi; lũ lụt ngày càng gia tăng và ảnh hưởng lớn đến cả miền núi, trung du, đồng bằng. Đồng thời, việc mất rừng cũng xảy ra hiện tượng biến đổi khí hậu.

Câu 34. Giải thích tại sao ở vùng đồng bằng Duyên hải miền Trung ít bị ngập úng hơn các vùng đồng bằng khác?

A. Lượng mưa ở Duyên hải miền Trung thấp hơn.

B. Lượng mưa lớn nhưng rải ra trong nhiều tháng nên mưa nhỏ hơn.

C. Do địa hình dốc ra biển lại không có đê nên dễ thoát nước.

D. Mật độ dân cư thấp hơn, ít có những công trình xây dựng lớn.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Đồng bằng Duyên hải miền Trung ít bị ngập úng hơn các vùng khác chủ yếu do địa hình ở khu vực này dốc, hẹp ngang với nhiều dãy núi đâm ngang ra biển và không có đê ngang lũ nên dễ thoát nước.

Câu 35. Tại sao những năm gần đây nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước ở nước ta bị giảm sút rõ rệt?

A. Ô nhiễm môi trường nước và khai thác quá mức.

B. Khai thác quá mức và các dịch bệnh.

C. Dịch bệnh và các hiện tượng thời tiết thất thường.

D. Thời tiết thất thường và khai thác quá mức.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Tài nguyên sinh vật dưới nước bị giảm sút rõ rệt trong những năm gần đây chủ yếu do việc ô nhiễm môi trường nước từ nguồn nước bẩn chưa qua xử lí ơ các nhà máy sản xuất công nghiệp, từ các vụ tràn dầu, nổ mìn, đánh cá bằng hóa chất, khai thác quá mức các nguồn hải sản, đặc biệt là các nguồn thủy – hải sản gần bờ,...

Câu 36. Việc bảo vệ tài nguyên rừng nước ta có ý nghĩa chủ yếu về

A. Giá trị kinh tế.

B. Cảnh quan môi trường tự nhiên

C. Cân bằng môi trường sinh thái.

D. Bảo vệ sự đa dạng sinh vật.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích:

- Địa hình nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, nhiều vùng núi dốc, đây cũng là thượng lưu của các con sông lớn ⇒ bảo vệ và phát triển rừng [đặc biệt rừng đầu nguồn] có ý nghĩa hạn chế xói mòn, sạt lở, lũ quét cho vùng núi và thiên tai ngập lụt cho vùng đồng bằng phía dưới, bảo vệ nguồn nước ngầm.

- Mặt khác, vấn đề đặt ra hiện nay là tài nguyên rừng đang bị suy thoái, rừng giàu giảm, chủ yếu là rừng nghèo và mới phục hồi ⇒ không đáp ứng đủ yêu cầu phòng chống thiên tai ở vùng núi.

- Đường bờ biển dài cũng đặt ra yêu cầu lớn về phát triển các cánh rừng ven biển chắn sóng, cánh rừng ngập mặn,… ⇒ cần bảo vệ rừng để đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái.

Câu 37. Cần phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nước ta, vì

A. thiên nhiên, bão lũ, hạn hán thường xuyên xảy ra.

B. đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển bền vững lâu dài.

C. dân số tăng nhanh, đời sống xã hội nâng cao.

D. khoa học kỹ thuật có nhiều tiến bộ.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Nguồn tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, nhiều loại phải mất thời gian dài để khôi phục [khoáng sản]. Với tình hình khai thác hiện nay, tài nguyên thiên nhiên nước ta đang dần suy giảm và cạn kiêt. Vì vậy cần đặt ra vấn đề sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nhằm đảm bảo tốt nguồn tài nguyên cho sự phát triển bền vững lâu dài.

Câu 38. Giải thích tại sao ở các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,… không khuyết khích phát triển du lịch sinh thái một cách ồ ạt?

A. khu bảo tồn thiên nhiên được xếp vào loại rừng đặc dụng ở nước ta.

B. khu bảo tồn thiên nhiên được xếp vào loại rừng cần bảo tồn ở nước ta.

C. khu bảo tồn thiên nhiên được xếp vào loại rừng quý hiếm ở nước ta.

D. khu bảo tồn thiên nhiên được xếp vào loại rừng nghiên cứu ở nước ta.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Khu bảo tồn thiên nhiên được xếp vào loại rừng đặc dụng ở nước ta, có vai trò là nơi để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn hoá, được nhà nước quản lý nghiêm ngặt ⇒ Vì vậy, các hoạt động du lịch nhằm mục đích kinh tế không được khuyến khích phát triển ở khu bảo tồn thiên nhiên.

Câu 39. Vì sao môi trường nông thôn Việt Nam ô nhiễm nghiêm trọng trong những năm gần đây?

A. Hoạt động của giao thông vận tải.

B. Chất thải của các khu quần cư.

C. Hoạt động của việc khai thác khoáng sản.

D. Hoạt động của sản xuất nông nghiệp và các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Nguyên nhân chủ yếu làm cho môi trường nông thôn Việt Nam ô nhiễm là do hoạt động của sản xuất nông nghiệp và các cơ sở tiểu thủ công nghiệp ngày càng phát triển mạnh ở các vùng nông thôn, ven nông thôn,… Đặc biệt là các vùng nông thôn ở các vùng đồng bằng nước ta.

Câu 40. Để đảm bảo tốt nguồn tài nguyên cho sự phát triển bền vững lâu dài thì chúng ta cần phải làm thế nào?

A. Cần đặt ra vấn đề sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

B. Quản lí các chất thải độc hại từ các nhà máy xả thải vào môi trường.

C. Bảo vệ và quản lí chặt chẽ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

D. Quản lí chặt chẽ việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Nguồn tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, nhiều loại phải mất thời gian dài để khôi phục [khoáng sản]. Với tình hình khai thác hiện nay, tài nguyên thiên nhiên nước ta đang dần suy giảm và cạn kiêt. Vì vậy cần đặt ra vấn đề sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nhằm đảm bảo tốt nguồn tài nguyên cho sự phát triển bền vững lâu dài.

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí 12 có đáp án ôn thi THPT Quốc gia hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Video liên quan

Chủ Đề