Vết bỏng bao lâu thì lành

Khi bị bỏng do bất kỳ tác nhân nào, da là bộ phận thường bị tổn thương nhất, sau đó đến các lớp dưới da như cân, gân, cơ, xương, khớp, mạch máu, thần kinh... và một số cơ quan khác như đường hô hấp, ống tiêu hóa, mắt, bộ phận sinh dục...


Bỏng còn được gọi là phỏng, đây là tổn thương do tác dụng trực tiếp của các yếu tố vật lý như nhiệt, bức xạ, điện và hóa chất gây ra trên cơ thể. Vì vậy bỏng có nhiều loại khác nhau tùy theo tác nhân gây nên gồm bỏng do nhiệt, bỏng do điện, bỏng do hóa chất, bỏng do bức xạ; mỗi loại bỏng có tổn thương và đặc điểm lâm sàng riêng cần được lưu ý để chẩn đoán, điều trị phù hợp.

Các hình thái tổn thương thực thể
Khi bị bỏng, các hình thái tổn thương thực thể xảy ra khá đa dạng. Hiện nay có nhiều cách phân loại và đặt tên các mức độ sâu của tổn thương bỏng căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng, biến đổi giải phẫu bệnh, diễn biến tại chỗ và quá trình tái tạo, phục hồi. Tuy có cách gọi khác nhau nhưng hình thái tổn thương thực thể và diễn biến bệnh lý đều có nhận định và mô tả thống nhất với các loại gồm: viêm cấp tính da do bỏng hay viêm vô khuẩn cấp tính, bỏng biểu bì, bỏng trung bì hay bỏng trung gian, bỏng toàn bộ lớp da, bỏng sâu các lớp dưới da.


Viêm cấp tính da do bỏng hay viêm vô khuẩn cấp tính: thường gọi là bỏng độ I với triệu chứng da khô, đỏ, phù nề, đau rát; tổn thương có khả năng khỏi sau 2 - 3 ngày, có thể thấy lớp sừng hóa khô và bong ra.


Bỏng biểu bì: thường gọi là bỏng độ II, còn gọi là bỏng độ nông II. Trên nền da viêm cấp tính có nốt phỏng chứa dịch màu vàng nhạt; đáy nốt phỏng màu vàng ánh, ướt, có dịch xuất tiết, đây là lớp tế bào mầm của biểu bì còn nguyên vẹn phần lớn. Tổn thương bỏng biểu bì sẽ tự tái tạo bằng sự phân bào của lớp tế bào mầm, trong khoảng 8 - 12 ngày nếu điều trị tốt sẽ khỏi, lên lớp da non.


Bỏng trung bì hay bỏng trung gian: Còn gọi là bỏng độ II sâu, bỏng độ III, bỏng độ IIIA, bỏng độ III nông. Trường hợp này khó chẩn đoán chính xác ngay trong những lần khám đầu tiên. Triệu chứng lâm sàng thể hiện dưới các hình thức nốt phỏng vòm dày, dịch nốt phỏng đục, màu hồng; đáy nốt phỏng màu đỏ, tím sẫm hoặc trắng bệch hay màu xám; đám da bị hoại tử thường là hoại tử ướt. Thử cảm giác ở vùng bỏng ghi nhận vẫn còn một phần cảm giác đau. Dùng chất phát huỳnh quang như natri fluorescein dung dịch 20% tiêm 5 - 10ml vào tĩnh mạch và xem tổn thương bỏng dưới ánh sáng của đèn Wood trong phòng tối còn thấy có phát huỳnh quang vàng ánh rải rác ở nền nốt phỏng hoặc trên diện da hoại tử ướt. Bỏng trung bì diễn biến theo kiểu rụng hoại tử, tái tạo mô hạt có nhiểu đảo biểu mô rải rác mọc và phủ lên diện mô hạt hình thành sẹo bỏng. Thời gian tổn thương khỏi, thành sẹo khoảng 18 - 45 ngày phụ thuộc vào cách điều trị và số lượng các thành phần biểu mô còn nguyên vẹn. Nếu bị nhiễm khuẩn hoặc nằm đè lên vùng bỏng, bỏng trung bì sẽ chuyển thành bỏng sâu với các thành phần biểu mô bị hủy hoại thứ phát.


Bỏng toàn bộ lớp da: còn gọi là bỏng độ III, bỏng độ IIIB, bỏng độ III sâu, bỏng độ IV với các lớp biểu bì, trung bì, hạ bì đều bị tổn thương. Triệu chứng lâm sàng thể hiện dưới hai hình thức là hoại tử ướt hoặc hoại tử khô. Hoại tử ướt hình thành khi nhiệt độ trong lớp da bị bỏng tới 50 - 58 độ C, da trắng bệch hoặc đỏ xám hay chỗ trắng, chỗ xám; sờ thấy mịn ướt, gồ cao hơn vùng lân cận; chung quanh là viền sung huyết, phù nề rộng; có trường hợp thấy cả nốt phỏng, lớp biểu bì bong ra, mất cảm giác; trường hợp hoại tử ướt có thể tiến triển thành viêm mủ, hóa lỏng tan rữa và rụng đi vào ngày 10 - 14 trở đi, dưới là lớp mỡ màu sẫm có dịch mủ; nếu chữa trị tốt và tình trạng toàn thân khá sẽ xuất hiện mô hạt; cần lưu ý khi bị hoại tử ướt các biến chứng nhiễm khuẩn phát sinh với tỉ lệ cao, đặc biệt là khi bỏng vôi tôi dễ bị nhiễm khuẩn mủ xanh, nhiễm khuẩn huyết. Hoại tử khô được hình thành khi nhiệt độ trong lớp da bị bỏng tới 65 - 70 độ C trở lên; da bỏng khô, chắc, màu đen hoặc đỏ hay vàng sẫm, qua đó có thể thấy rõ hình lưới tĩnh mạch ở dưới da; quanh đám hoại tử khô là một viền hẹp da màu đỏ, nhìn kỹ thấy hoại tử như lõm xuống, sờ cứng và thô ráp, da hoại tử khô có thể bị nhăn nhúm hoặc nức nẻ, mất cảm giác.


Bỏng sâu các lớp dưới da: còn gọi là bỏng độ III, bỏng độ III sâu, bỏng độ IV sâu dưới lớp cân, bỏng độ IV, bỏng độ V, bỏng độ VI, bỏng độ VII. Có nhà khoa học phân loại gọi độ IV nhưng lại chia làm IV A tới lớp mỡ và IV B tới cân cơ, IV C tới xương khớp. Ở loại bỏng này thì tổn thương bỏng lan sâu tới cơ, gân, xương, khớp, tạng... Lớp cơ hoại tử bỏng màu xám hoặc vàng nhạt như thịt luộc, thịt thui, cắt không thấy chảy máu, thớ cơ co lại. Những ngày đầu có thể thấy khối cơ bình thường nhưng những ngày sau đó cơ bị hoại tử thứ phát. Các xương ở nông như ở hộp sọ, trán, xương chày, vùng mắt cá, vùng khớp khuỷu và gối... thường dễ bị bỏng. Khi bao khớp bị hoại tử thì dẫn đến hình thành lỗ rò khớp, viêm mủ cấp khớp. Bỏng sâu toàn bộ các lớp của hộp sọ có thể gây ápxe ở màng não, dưới xương sọ là não đã bị hoại tử.


Xác định và xử trí điều trị bỏng
Bỏng được xác định khi tổn thương bỏng chiếm 10 - 15% diện tích cơ thể trở lên hoặc khi có bỏng sâu chiếm 3 - 5% diện tích cơ thể trở lên, tổn thương bỏng gây rối loạn chức năng toàn thân và các biến đổi bệnh lý xuất hiện có tính chất quy luật trong quá trình từ khi bị bỏng đến khi khỏi hoặc tử vong. Những trạng thái bệnh lý của bỏng gồm: sốc bỏng, nhiễm độc cấp tính bỏng, nhiễm khuẩn bỏng, suy mòn bỏng. Bỏng chia làm 4 thời kỳ, thời kỳ thứ nhất từ ngày đầu đến ngày thứ 2, thứ 3 sau bỏng; thời kỳ thứ hai từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 45 - 60 sau bỏng; thời kỳ thứ ba từ sau ngày thứ 45 - 60 đến khi diện bỏng sâu được phục hồi bằng cách ghép da, liền sẹo; thời kỳ thứ tư là thời kỳ dưỡng bệnh.

Việc điều trị bỏng được thực hiện tùy thuộc vào trạng thái bệnh lý của bỏng và các thời kỳ diễn biến của bệnh đã được nêu ở trên. Thời kỳ đầu thường gặp sốc bỏng. Thời kỳ thứ hai và thứ ba thường gặp hội chứng nhiễm độc bỏng cấp tính, biến chứng nhiễm khuẩn, sốc nhiễm khuẩn, thiếu máu, suy giảm các chức năng miễn dịch đề kháng, rối loạn bệnh lý tiêu hóa... Thời kỳ thứ tư tiến hành các phương pháp dưỡng bệnh để phục hồi.


Khi bị bỏng, cần tìm mọi cách để sớm loại trừ tác nhân gây bỏng như dập lửa, cắt cầu dao điện... Ngay sau khi bị bỏng, cần ngâm vùng bị bỏng vào nước lạnh 16 - 20 độ C hoặc cho vòi nước chảy qua khoảng 20 - 30 phút; nếu chậm ngâm lạnh sẽ ít có tác dụng trong xử trí ban đầu. Trường hợp bỏng do hóa chất phải rửa sạch hóa chất bằng nước và chất trung hòa. Lưu ý nên băng ép vừa phải các vết thương bỏng để hạn chế phù nề và thoát dịch huyết tương, cho nạn nhân uống nước chè nóng, nước có đường, nước có muối với tỉ lệ natri carbonate 5g, muối ăn 5,5g pha trong 1.000ml nước, thuốc giảm đau; cần ủ ấm khi trời rét. Vận chuyển nạn nhân nhẹ nhàng, tránh va chạm gây thêm đau đớn. Khi cấp cứu người bị bỏng điện, phải cắt nguồn điện, thảo bỏ cầu chì, dùng que gỗ khô gỡ dây điện ra khỏi người bị nạn, tìm cách kéo vào tóc hoặc quần áo đưa người bị nạn ra khỏi vùng nguy hiểm; sau đó phải làm ngay hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực, hà hơi thổi ngạt tại chỗ để hoàn thành sơ cứu rồi mới chuyển nạn nhân đi cấp cứu; tiêm thuốc trợ tim, thuốc kích thích hô hấp; khi nạn nhân tự thở được và tim đập trở lại mới băng vết bỏng, làm giảm đau rồi sau đó chuyển đến bệnh viện nơi gần nhất để điều trị. Đối với bỏng mắt, cần xử trí kịp thời để bảo vệ mắt; ngay sau khi bị bỏng phải rửa mắt nhiều lần bằng nước lạnh sạch, vô khuẩn và gửi đến bệnh viện chuyên khoa mắt.

Theo SKĐS online

Bị bỏng bao lâu thì khỏi?

Trả lời

Video Sai lầm cần tránh khi bị bỏng

Xem thêm: Bỏng: Phân loại, cách điều trị và hơn nữa

Thời gian khỏi sau khi bị bỏng còn tùy thuộc mức độ nặng của tổn thương. Theo đó

Bỏng độ 1 là loại bỏng gây ra tổn thương ở lớp ngoài cùng của da, còn được gọi là bỏng bề mặt. Dấu hiệu dễ nhận biết là da bị đau, đỏ, sưng nhẹ và có thể có hiện tượng bong tróc khi da lành lại. Bỏng độ 1 thường khỏi trong vòng từ 3 - 6 ngày. Đa số bỏng độ 1 đều có thể điều trị tại nhà một cách hiệu quả. Tuy nhiên bạn cũng nên biết cách sơ cứu kịp thời các vết bỏng độ 1 để vết thương mau lành hơn:

Là loại bỏng đã lan hẳn xuống lớp dưới của da. Tuy không quá nguy hiểm nhưng nó gây ra sự khó chịu vô cùng khủng khiếp vì vùng da bị bỏng sẽ phồng rộp lên, đỏ hơn và sưng to hơn bỏng độ 1. Đa số những bệnh nhân bị bỏng độ 2 có thời gian lành rơi vào khoảng 1 tháng với điều kiện chăm sóc kĩ lưỡng và cẩn thận.

Bỏng độ 3 là loại bỏng gây ra tổn thương vùng da nghiêm trọng nhất, tổn thương còn ăn sâu đến các mạch máu, mô và xương và có thể dẫn đến tử vong. Nếu có khả năng lành lại thì mức độ hoàn nguyên cũng không đạt 100%, thời gian cần chăm sóc vết bỏng cũng ít nhất từ 6 tháng đến 1 năm. Và bỏng cấp độ 3 thì chắc chắn sẽ để lại sẹo thâm, sẹo xấu cho bạn.

Xem thêm:

Bỏng hay phỏng là một chấn thương rất thường hay xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Tùy vào các cấp độ bỏng khác nhau mà vết thương có thể không gây tổn thương nhiều cho đến tử vong.

Khi bị bỏng, một số người chưa biết cách xử lý vết bỏng đúng đắn hay chỉ xử lý theo những mẹo dân gian, khiến cho vết thương có nguy cơ bị nhiễm trùng nặng hơn hay để lại sẹo xấu. Bài viết của Bác sĩ Võ Thị Ngọc Hiền sẽ cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích để giảm đau và xử trí an toàn theo các cấp độ của bỏng.

Bỏng là gì?

Phỏng hay bỏng là một chấn thương da, cơ hoặc các mô khác của cơ thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Bỏng gây ra cảm giác nóng rát và có thể khiến cho các mô này bị tổn thương từ mức độ nhẹ đến nặng hoặc tổn thương vĩnh viễn không thể phục hồi.

>> Xem thêm: Trẻ bị bỏng: Những điều cần lưu ý khi chăm sóc

Các cấp độ của bỏng

Biểu hiện của bỏng rất đa dạng từ đỏ da đến phồng rộp hay hoại tử. Tùy vào mức độ tổn thương hay cấp độ bỏng mà sẽ có những biểu hiện da và mô khác nhau. Các triệu chứng chung là cảm giác đau, rát và thay đổi màu sắc da vùng bị bỏng.

Cấp độ thứ 1

Bỏng cấp độ 1 là loại ít gây tổn thương mô nhất. Trường hợp này chỉ ảnh hưởng đến lớp ngoài cùng của da với các biểu hiện: tấy đỏ, hơi sưng phù, đau rát. Vùng da đó khô và bong ra khi vết bỏng lành. Thông thường, những vết bỏng độ 1 lành nhanh trong vòng 7 – 10 ngày và ít để lại sẹo sau đó.

Bỏng cấp độ 1 gây ít tổn thương

Các vết bỏng độ 1 tương đối đơn giản và có thể xử lý tại nhà. Tuy nhiên, nếu diện tích bị bỏng rộng, bỏng vùng mặt hay những khớp lớn như đầu gối, khuỷu tay, vai thì nên đi khám chuyên khoa để được thăm khám và tư vấn, hạn chế biến chứng có thể xảy ra.

Cấp độ thứ 2

Bỏng độ 2 gây tổn thương cao hơn bỏng độ 1 do ảnh hưởng đến nhiều lớp bên dưới của da hơn. Nó khiến bề mặt da bị phồng rộp, đỏ rát và đau nhức nhiều. Ngoài ra da sẽ xuất hiện những mụn nước và bóng nước trên vết thương. Những mụn nước, bóng nước này có thể bể và để lại các vết trợt trên da. Dần dần, vùng da tại vết thương trở nên dày, mềm và trông giống như vảy.

Vết bỏng độ này cần khoảng hơn 3 tuần mới lành. Khi da lành, vết bỏng này thường không để lại sẹo nhưng sẽ làm thay đổi sắc tố [màu da] nơi vết thương. Tuy nhiên nếu không được xử lí đúng làm vết thương nặng hơn, bỏng cấp độ 2 có để lại sẹo.

Bỏng cấp độ 2 cần vài tuần để phục hồi

Cấp độ thứ 3

Vết bỏng mức độ 3 ảnh hưởng đến tất cả các lớp của da bao gồm cả thần kinh, mạch máu. Do đó có thể người bệnh không còn cảm giác được đau rát vì thần kinh đã bị tổn thương. Tùy vào nguyên nhân mà các biểu hiện của bỏng độ 3 có thể bao gồm: vùng da bỏng có màu trắng như sáp; xen kẽ vùng da nâu đen; có thể không xuất hiện bóng nước. Vết bỏng độ 3 có thể làm tổn thương mạch máu, thần kinh và để lại sẹo rất xấu. Đối với loại vết bỏng này, người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được điều trị phù hợp. Tuyệt đối không tự điều trị tại nhà để tránh bị nhiễm trùng nặng hơn, gây sẹo xấu hoặc có thể tử vong.

Bỏng độ 3 lan rộng

Cấp độ thứ 4

Ngoài ba mức độ bỏng thường gặp, người bị bỏng có thể gặp tình trạng rất nghiêm trọng, bỏng độ 4. Đây là mức độ bỏng nặng nhất và gây nhiều tổn thương nhất trong các cấp độ của bỏng. Nó bao gồm tất cả các triệu chứng của bỏng độ ba nhưng nặng hơn. Cấp độ này vết thương sẽ lan rộng ra ngoài da, tổn thương đến gân và xương.

Hướng dẫn cách xử trí khi bị bỏng

Cấp độ thứ 1

Vết bỏng cấp độ 1 là bỏng nhẹ và có thể tự lành sau 7 – 10 ngày mà không để lại sẹo. Để xử trí ban đầu, bạn cần cách ly khỏi các tác nhân gây bỏng cho bạn. Sau đó ngâm vết bỏng dưới vòi nước sạch. Bạn nên áp dụng thêm các biện pháp giảm đau đơn giản tại nhà.

Lưu ý khi xử trí vết bỏng tuyệt đối không làm dịu vết thương bằng đá để tránh tăng nặng. Ngoài ra cũng không đắp những thứ khác như kem đánh răng, bơ, trứng lên vết bỏng.

Cấp độ thứ 2

Thông thường, vết bỏng mức độ 2 sẽ mất khoảng 3 tuần để lành vết thương. Hướng xử trí khi bị bỏng cấp độ 2 cũng giống độ 1. Bạn có thể điều trị hầu hết các vết bỏng cấp độ tại nhà. Nhưng do ở mức độ này, vết thương tạo vết phồng rộp nên bạn cần băng lại để tránh nhiễm trùng. Áp dụng thêm các biện pháp giảm đau và kem bôi sẽ giúp giảm thời gian lành vết thương.

Cấp độ thứ 3,4

Xử trí vết bỏng ban đầu

Bỏng độ 3, độ 4 có tổn thương rất rộng và không có mốc thời gian hồi phục cụ thể. Bạn không nên tự điều trị các vết bỏng độ 3. Sau khi xử trí ban đầu vết bỏng như mức độ 1 và 2, bạn cần được đưa tới bệnh viện ngay lập tức. Lưu ý trong quá trình xử trí ban đầu, không để quần áo chạm vào vết thương nhưng cũng không được cố tách quần áo bị dính vào vết bỏng. Tốt nhất bạn nên cắt xung quang phần vải bị dính vào vết thương sau đó để các chuyên gia y tế xử lí.

Cách làm giảm đau rát khi bị bỏng

Bỏng ở cấp độ 1, 2

Trong các cấp độ của bỏng thì mức độ 1, 2 được coi là bỏng nhẹ. Với độ bỏng nhẹ bạn có thể tự giảm đau tại nhà với các phương pháp đơn giản như:

  • Ngâm vết bỏng trong nước mát tối thiểu 5 phút sau khi loại bỏ tác nhân gây bỏng.
  • Đặt một miếng gạc mát lên trên vết bỏng để làm dịu vết thương, giảm đau và giảm sưng. Thực hiện trong 5 đến 15 phút.
  • Bôi kem hoặc gel lô hội để làm dịu da.
  • Sử dụng thuốc giảm đau nhẹ như acetaminophen hoặc ibuprofen.
  • Sử dụng thuốc gây tê như lidocain.
  • Tránh nhiễm trùng bằng các thuốc mỡ kháng sinh.
  • Cách ly vết thương bằng băng gạc.

Trong quá trình giảm đau cần lưu ý:

  • Với các vết bỏng bị phồng rộp tránh làm vỡ các bóng nước để tránh nguy cơ nhiễm trùng vết bỏng.
  • Sau khi bị bỏng da sẽ trở nên nhạy cảm và sẽ rất nhạy cảm với ánh nắng. Do đó bạn nên hạn chế để vùng da bỏng tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời để tránh bị bỏng nắng.

Bỏng ở cấp độ 3, 4

Ở cấp độ này không nên tự giảm đau ở nhà. Bạn cần được điều trị tại cơ sở y tế bởi các bác sĩ.

Xử lý vết bỏng ban đầu đúng đắn giúp cho việc điều trị được hiệu quả. Vì thế, khi bị bỏng, tùy vào mức độ tổn thương sẽ có những cách chữa trị khác nhau. Hy vọng bài chia sẻ chi tiết về cách xử trí các cấp độ của bỏng sẽ giúp bạn giảm đau và tránh tình trạng nhiễm trùng.

Video liên quan

Chủ Đề