Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích HỌC247

Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích - Ngữ văn 7

A. Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích ngắn gọn:

I. Mục đích và phương pháp giải thích

Câu 1 [trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

* Trong đời sống, khi người ta chưa hiểu rõ vấn đề đó, còn thắc mắc thì người ta cần được giải thích.

Nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày:

– Vì sao trước khi ăn cơm chúng ta nên mời mọi người?

– Vì sao mùa hè lại nóng?

– Vì sao cần phải tiết kiệm nước?

Câu 2 [trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

* Trong văn nghị luận, việc giải thích thường gắn với những vấn đề khái quát có liên quan đến tư tưởng, đạo lí, các chuẩn mực đạo đức, lối sống,...

- Chẳng hạn: Tình bạn là gì? Thế nào là trung thực? Vì sao phải khiêm tốn? Thế nào là Có chí thì nên?...

Câu 3 [trang 70 -71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

a. Bài văn giải thích vấn đề lòng khiêm tốn và giải thích bằng cách so sánh với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hằng ngày.

b. Những câu ở dạng định nghĩa:

– Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản…sự vật.

– Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.

– Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.

– Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ …học hỏi.

* Việc đưa ra các định nghĩa về lòng khiêm tốn cũng là một trong những cách giải thích về lòng khiêm tốn. Vì nó trả lời cho câu hỏi khiêm tốn là gì?

c. Cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn cũng là cách giải thích. Vì đó là thủ pháp đối lập.

d. Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn cũng được coi là nội dung của giải thích. Vì nó làm cho người đọc hiểu khiêm tốn là gì.

II. Luyện tập

Câu hỏi [trang 72 sgk Ngữ văn 7 Tập 2]:

– Vấn đề được giải thích ở đây là: Lòng nhân đạo

– Phương pháp giải thích.

+ Nêu định nghĩa

Lòng nhân đạo tức là lòng biết thương người

+ Đặt câu hỏi

Thế nào là biết thương người? Và thế nào là lòng nhân đạo?

+ Kể những biểu hiện:

+ Ông lão hành khất.

+ Đứa bé nhặt từng mẩu bánh.

+ Mọi người xót thương.

+ Đối chiếu lập luận hăng cách đưa ra câu nói của Thánh Găng – đi.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích:

- Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực

- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ, ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.

- Người ta thường giải thích bằng cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.

- Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.

Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.

Bài giảng Ngữ văn 7 Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 7 hay, chi tiết khác:

Sống chết mặc bay

Cách làm bài văn lập luận giải thích

Luyện tập lập luận giải thích

Viết bài tập làm văn số 6 – văn lập luận giải thích [làm ở nhà]

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích

Mục đích và phương pháp giải thích

Câu 1 [trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

   Người ta cần được giải thích khi chưa rõ một điều gì đó. Ví dụ : Vì sao nên đọc sách ? Vì sao phải bảo vệ môi trường ?

Câu 2 [trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]: Trong văn nghị luận, việc giải thích thường gắn với những vấn đề khái quát có liên quan đến tư tưởng, đạo lí, các chuẩn mực đạo đức, lối sống,... Chẳng hạn: Tình bạn là gì? Thế nào là trung thực? Vì sao phải khiêm tốn? Thế nào là Có chí thì nên?...

Câu 3 [trang 70-71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

  1. Bài văn giải thích vấn đề lòng khiêm tốn bằng cách dùng lập luận và lí lẽ làm sáng tỏ khái niệm và biểu hiện, kết hợp phân tích.
  2. Những câu định nghĩa :

   - Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản …

   - Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn …

   - Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường …

   - Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người …

  1. Cách liệt kê các biểu hiện, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn chính là những cách giải thích có hiệu quả.
  2. Việc chỉ ra cái lợi, cái hại và nguyên nhân là nội dung của giải thích.

   Như vậy có thể hiểu lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ vấn đề cần giải thích.

Luyện tập [trang 72]

Lòng nhân đạo

- Giải thích vấn đề "lòng nhân đạo";

- Các ý chính:

    + Lòng nhân đạo - lòng thương người;

    + Loài người còn đầy rẫy những cảnh khổ;

    + Biết xót thương, tìm cách giúp đỡ những cảnh khổ;

    + Phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ.

- Cách giải thích: kết hợp giữa lí lẽ với dẫn chứng;

    + Mở bài: Định nghĩa về lòng nhân đạo

    + Thân bài: Nêu dẫn chứng, chứng minh biểu hiện của lòng nhân đạo.

    + Kết bài: Kêu gọi mọi người cần phải phát huy lòng nhân đạo đến tột cùng.

Đọc thêm

Óc phán đoán và thẩm mĩ

- Giải thích vấn đề mối quan hệ giữa phán đoán [lí trí] và thẩm mĩ [rung động thẩm mĩ];

- Các ý chính:

    + Nhiều người có óc phán đoán rất đúng mà đồng thời lại thiếu óc thẩm mĩ;

    + Muốn thưởng thức một bài văn, ta dùng trái tim của ta trước rồi sau mới dùng lí trí;

    + Có thể dùng lí trí để hiểu cái đẹp nhưng quan trọng vẫn là phải luyện mĩ cảm.

Tự do và nô lệ

- Giải thích vấn đề "tự do và nô lệ";

- Các ý chính:

    + Loài người hơn loài vật là có quyền tự do;

    + Không có tự do, người ta cũng chỉ như súc vật;

    + Tự do nghĩa là muốn làm gì thì làm nhưng phải theo lẽ phải;

    + Nô lệ trái với tự do;

    + Không tự do tức là chết.

Soạn Văn lớp 7 ngắn gọn tập 2 bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích. Câu 1. Trong đời sống, khi người ta chưa hiểu rõ vấn đề đó, còn thắc mắc thì người ta cần được giải thích.

Quảng cáo

Xem thêm:

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Phần I
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Phần II

Phần I

Video hướng dẫn giải

I. Mục đích và phương pháp giải thích:

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 [trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Trong đời sống, khi người ta chưa hiểu rõ vấn đề đó, còn thắc mắc thì người ta cần được giải thích.

   Nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày:

- Vì sao mùa đông lại lạnh?

- Vì sao loài rùa có thể sống lâu, hơn hẳn con người?

- Vì sao trên cao lại lạnh?

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 [trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Trong văn nghị luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 [trang 70-71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

a. Bài văn giải thích vấn đề lòng khiêm tốn và giải thích bằng cách so sánh với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hằng ngày.

b. Những câu ở dạng định nghĩa:

- Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản…sự vật.

- Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.

- Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.

- Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ …học hỏi.

   Việc đưa ra các định nghĩa về lòng khiêm tốn cũng là một trong những cách giải thích về lòng khiêm tốn. Vì nó trả lời cho câu hỏi khiêm tốn là gì?

c. Cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn cũng là cách giải thích. Vì đó là thủ pháp đối lập.

d. Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn cũng được coi là nội dung của giải thích. Vì nó làm cho người đọc hiểu khiêm tốn là gì.

* Lập luận giải thích là:

   Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ… cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.

   Người ta giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,…của hiện tượng hoặc vấn đề giải thích.

   Khi giải thích ngôn từ trong sáng, dễ hiểu.

Phần II

Video hướng dẫn giải

II. LUYỆN TẬP:

   Vấn đề được giải thích: Lòng nhân đạo.

   Phương pháp giải thích:

- Dùng cách nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo là lòng biết thương người.

- Kể ra các biểu hiện của nhân đạo.

   Chỉ ra nguyên nhân và cái lợi của lòng nhân đạo.

Loigiaihay.com

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Quảng cáo

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề