Biểu thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Biểu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú gồm: Biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế toàn phần.
1. Biểu thuế lũy tiến từng phần
- Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm | Phần thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất [%] |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
- Biểu thuế thu nhập cá nhân - Biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công:
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 [sửa đổi 2012, 2014], trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 [sửa đổi 2012, 2014].
2. Biểu thuế toàn phần
- Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất [%] |
a] Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b] Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c] Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d] Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ] Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này | 20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này | 0,1 |
e] Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
- Biểu thuế thu nhập cá nhân - Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 [sửa đổi 2012, 2014].
3. Thế nào là cá nhân cư trú?
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
[1] Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một [01] ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu [hoặc giấy thông hành] của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
[2] Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định trên nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
[Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC]
Xem thêm:
Cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú là gì?
09 mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân mới nhất
Mẫu 05/KK-TNCN: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Diễm My
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .
Xuất bản ngày 3 tháng 2 năm 2021 8:12 PM EST February 3, 2021 8:12pm EST Tỷ lệ của các khoản thuế thu nhập cá nhân của quốc gia được các hộ gia đình giàu có nhất đã tăng lên trong các thập kỷ gần đây cùng với tổng thu nhập được điều chỉnh của họ, dữ liệu gần đây cho thấy. Trong năm 2018, 1% người nộp thuế hàng đầu - được định nghĩa là những người có tổng thu nhập được điều chỉnh trên 540.009 đô la - kiếm được 20,9% tổng thu nhập được điều chỉnh [AGI] và trả 40,1% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang, theo dữ liệu từ Tổ chức Thuế. Nhóm này đã trả nhiều hơn về thuế thu nhập [ở mức khoảng 615 tỷ đô la] so với 90% người nộp thuế kết hợp [440 tỷ đô la].Các hộ gia đình giàu nhất đã trả 40,1% tổng số thuế thu nhập liên bang trong năm 2018
Tỷ lệ thuế do các cá nhân giàu nhất quốc gia này tăng lên theo thời gian. Ví dụ, vào năm 2001, 1% hàng đầu chiếm 33,2% thuế thu nhập cá nhân của quốc gia.
Từ năm 2001 đến 2018, cổ phần được trả bởi 50% người nộp thuế đã giảm xuống còn 3% từ 4,9%.
Elizabeth Warren có kế hoạch giới thiệu thuế tài sản
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian đó, số tiền AGI được báo cáo bởi những người Mỹ giàu có nhất cũng tăng lên 20,9% từ 17,4%, có khả năng chiếm sự gia tăng nghĩa vụ thuế. Thu nhập báo cáo trong số 50% người nộp thuế giảm.
Top 1% & nbsp; của người nộp thuế không có gì đáng ngạc nhiên cũng đã trả mức thuế trung bình cao nhất là 25,4% & NBSP; năm 2018, gấp hơn bảy lần tỷ lệ phải đối mặt với 50% người nộp thuế dưới cùng.
Nhấn vào đây để lấy ứng dụng Fox Business
Đạo luật cắt giảm thuế và việc làm cũng có hiệu lực đối với người nộp thuế vào năm 2018 - và Tổ chức Thuế lưu ý rằng điều này làm giảm mức thuế suất trung bình được trả giữa các nhóm.
Thuế suất trung bình mà tất cả người nộp thuế phải đối mặt đã giảm xuống còn 13,3% so với 14,7% trong năm 2018 từ năm trước.
1% người nộp thuế hàng đầu thấy tỷ lệ trung bình của họ giảm xuống 25,4% từ 26,8%.
- David Splinter
- Giấy tờ và Thủ tục tố tụng AEA
- tập. 109, tháng 5 năm 2019
- [trang 307-11]
- Thông tin bài viết
trừu tượng
Nhiều nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu thuế để đo lường phân phối thu nhập của Hoa Kỳ, nhưng kết quả của họ rất khác nhau. Ví dụ, trong năm 2014, tỷ lệ thu nhập hàng đầu là 21,5 % ở Piketty và SAEZ [2003 và cập nhật], 16,7 % tại Văn phòng Ngân sách Quốc hội [2018] và 13,1 % trong phân tích của chúng tôi. Những gì chiếm sự khác biệt lớn như vậy? Chúng tôi cung cấp một phân tích từng bước về cách khác biệt về phương pháp ảnh hưởng đến kết quả và giải quyết các vấn đề được nêu ra trong Piketty, SAEZ và Zucman [2018, 2019]. Sự khác biệt quan trọng bao gồm kế toán cho tỷ lệ kết hôn giảm, bao gồm bảo hiểm xã hội và lợi ích của nhà tuyển dụng, chiếm cải cách thuế và bao gồm thu nhập bị thiếu từ tờ khai thuế.Trích dẫn
Auten, Gerald và David Splinter. 2019. "Cổ phiếu thu nhập 1 phần trăm hàng đầu: So sánh ước tính bằng dữ liệu thuế.2019. "Top 1 Percent Income Shares: Comparing Estimates Using Tax Data." AEA Papers and Proceedings, 109: 307-11. DOI: 10.1257/pandp.20191038Tài liệu bổ sung
- Bộ dữ liệu [309,17 kb]
- Phụ lục trực tuyến [42,41 KB]
- Tuyên bố tiết lộ tác giả [các] [463,01 kb]
Phân loại JEL
- Phương pháp C81 để thu thập, ước tính và tổ chức dữ liệu kinh tế vi mô; Truy cập dữ liệu Methodology for Collecting, Estimating, and Organizing Microeconomic Data; Data Access
- D31 Thu nhập cá nhân, sự giàu có và phân phối của họ Personal Income, Wealth, and Their Distributions
Trong hai năm qua, vấn đề bất bình đẳng thu nhập ở Hoa Kỳ đã trở thành một chủ đề nóng bỏng, với các nhân vật công khai thường xuyên kêu gọi chính phủ đánh thuế người giàu có để giảm bớt một số gánh nặng cho người nghèo.
Tất nhiên, ý tưởng đơn giản đó phức tạp hơn nhiều vì rất nhiều lý do. Và điều đó không giúp ích gì cho nhiều người Mỹ đã sai lệch nhận thức về ý nghĩa của việc trở nên giàu có. Gần đây, một giáo sư Wharton đã thấy tweet của cô trở nên lan truyền khi cô chia sẻ rằng một trong những học sinh của cô nghĩ rằng người Mỹ trung bình đã mang về nhà 800.000 đô la hàng năm.
Trên thực tế, hơn 99% người Mỹ don lồng làm cho điều đó mỗi năm.
Trong một nghiên cứu mới về dữ liệu IRS từ năm 2018, công ty tư vấn tài chính cá nhân SmartAsset đã tìm thấy mức độ trung bình của gia đình cần phải thực hiện hàng năm để được coi là một phần của 1% ở mỗi trong số 50 tiểu bang. Hóa ra, thuế của người giàu có nghĩa là một cái gì đó rất khác nhau tùy thuộc vào nơi bạn sống.
Sau khi điều chỉnh dữ liệu của mình để phản ánh lạm phát hiện tại bằng cách sử dụng chỉ số giá tiêu dùng cho những người có tiền lương đô thị và nhân viên văn thư từ Cục Thống kê Lao động, SmartAsset nhận thấy rằng để lọt vào top 1% người có thu nhập, một gia đình trung bình của Mỹ cần phải kiếm được hơn 597.815 đô la hàng năm .
Bạn cần phải kiếm được gần gấp đôi để vượt mốc 1% ở Connecticut, tiểu bang có ngưỡng thu nhập cao nhất. Một gia đình trung bình phải kiếm được ít nhất 896.490 đô la một năm để đạt được tiếng vang trên. & NBSP;
Năm tiểu bang hàng đầu đều là ven biển, với Massachusetts [$ 810,256], New York [$ 777,126], New Jersey [$ 760,462] và California [$ 745,314] sau Connecticut.
Ở phía đối diện của quang phổ, năm tiểu bang dưới cùng ở phía nam và phía tây. Ở West Virginia, 1% người có thu nhập hàng đầu cần kiếm được ít nhất 350.212 đô la mỗi năm. Làm tròn số năm dưới cùng là Mississippi [$ 361,462], New Mexico [$ 384,427], Arkansas [$ 411,633] và Kentucky [$ 412,838].
Tỷ lệ của tổng thuế thu nhập - & nbsp; Liên bang và tiểu bang cộng lại - & nbsp; mà người Mỹ trong 1% trả hàng hàng đầu cũng khác nhau giữa các dòng nhà nước. SmartAsset lưu ý rằng trên toàn quốc, những người có thu nhập hàng đầu mang gánh nặng thuế thu nhập trung bình là 35,79%. 1% ở Nevada trả 50,10% và NBSP; cao nhất trên toàn quốc, trong khi 1% ở Alaska trả mức thấp nhất chỉ với 24,92% & NBSP;
SmartAsset cũng nhấn mạnh sự khác biệt giữa 1% hàng đầu và 5% hàng đầu, lưu ý rằng ngưỡng thu nhập tối thiểu để bẻ khóa 1% cao hơn 2,48 lần so với ngưỡng 5%, trong đó một gia đình trung bình của Mỹ cần phải kiếm được tối thiểu 240.712 đô la hàng năm Hãy là một phần của nhóm ưu tú [không hoàn toàn như].
Tại đây, dữ liệu cho một gia đình cần kiếm được bao nhiêu hàng năm để nằm trong top 1% và 5% hàng đầu ở mỗi tiểu bang:
Tiểu bang | Ngưỡng thu nhập 1% hàng đầu [dữ liệu 2018 được điều chỉnh thành 2021 đô la] & NBSP; | Top 5% ngưỡng thu nhập & nbsp; & nbsp; [dữ liệu 2018 được điều chỉnh thành 2021 đô la] & nbsp; |
Connecticut | $ 896,490 | $ 311,589 |
Massachusetts | $ 810,256 | $ 314,389 |
Newyork | $ 777,126 | $ 265,530 |
Áo mới | $ 760,462 | $ 308,976 |
California | $ 745,314 | $ 291,277 |
Washington | $ 685,128 | $ 283,574 |
Colorado | $ 632,277 | $ 264,313 |
Illinois | $ 627.329 | $ 250,266 |
Florida | $ 623,736 | $ 223,179 |
Texas | $ 594,313 | $ 237,383 |
Maryland | $ 588,035 | $ 265,100 |
Virginia | $ 584,784 | $ 270,360 |
Kazakhstan | $ 578,298 | $ 212.937 |
Minnesota | $ 574,780 | $ 243,659 |
Mới Hampshire | $ 568,731 | $ 254,995 |
Georgia | $ 543,748 | $ 225,232 |
Pennsylvania | $ 541,612 | $ 229,015 |
Bắc Dakota | $ 540,837 | $ 223,203 |
Nevada | $ 540,025 | $ 205,028 |
Utah | $ 528,864 | $ 217,757 |
Oregon | $ 517,607 | $ 228,006 |
bắc Carolina | $ 506,795 | $ 218,073 |
Nam Dakota | $ 504,422 | $ 203,185 |
Arizona | $ 503,408 | $ 216,972 |
Kansas | $ 501,009 | $ 213,529 |
đảo Rhode | $ 493,748 | $ 220.113 |
Tennessee | $ 492,583 | $ 201.597 |
Alaska | $ 486,671 | $ 230,260 |
Del biết | $ 480,472 | $ 222,092 |
Nebraska | $ 477,312 | $ 207,417 |
Michigan | $ 476.358 | $ 208,693 |
Wisconsin | $ 475,584 | $ 204,669 |
Louisiana | $ 471,506 | $ 199,454 |
Missouri | $ 470,279 | $ 202,054 |
Oklahoma | $ 469.311 | $ 197,397 |
Montana | $ 465,702 | $ 196,629 |
phía Nam Carolina | $ 463.976 | $ 202.000 |
Idaho | $ 462.352 | $ 197,850 |
Ohio | $ 460.129 | $ 197,621 |
Hawaii | $ 453,471 | $ 212,622 |
Vermont | $ 451,765 | $ 206,007 |
Iowa | $ 441,223 | $ 202,268 |
Indiana | $ 437,567 | $ 192,928 |
Maine | $ 434.306 | $ 194,663 |
Alabama | $ 432.330 | $ 193,273 |
Kentucky | $ 412,836 | $ 184,217 |
Arkansas | $ 411,633 | $ 183,945 |
New Mexico | $ 384,427 | $ 185,641 |
Mississippi | $ 361,462 | $ 168,705 |
phia Tây Virginia | $ 350,212 | $ 171,135 |
Đừng bao giờ bỏ lỡ một câu chuyện: Thực hiện theo các chủ đề và tác giả yêu thích của bạn để nhận được một email được cá nhân hóa với báo chí quan trọng nhất đối với bạn.