Thông tư 26/2015/tt-btc còn hiệu lực không

huong-dan-ve-hoa-don-cua-bo-tai-chinh-van-con-hieu-luc-thi-hanh-den-ngay-30-6-2022

Theo đó, các Thông tư hướng dẫn về hóa đơn của Bộ Tài chính vẫn còn hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022. Nhằm để tổ chức, doanh nghiệp [DN] biết và áp dụng đúng các quy định về hóa đơn, Cục Thuế thông báo về nội dung của Thông tư số 88/2020/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 26 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính như sau:

Từ ngày Thông tư số 88/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành [01/11/2020] đến ngày 30/6/2022, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:

- Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

- Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;

- Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính [được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính];

- Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế;

- Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015;

- Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính [được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính]”.

2. Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 26 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính.

Như vậy, không bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/11/2020. Các tổ chức, DN vẫn tiếp tục thông báo phát hành và sử dụng hóa đơn đặt in, tự in, hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn mua của cơ quan thuế đến hết ngày 30/6/2022 và việc quản lý, sử dụng các loại hóa đơn này tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính nêu trên.

Cục Thuế thông báo đến tổ chức, DN trên địa bàn tỉnh An Giang được biết. Trường hợp có vướng mắc, người nộp thuế liên hệ Cục Thuế [Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế] qua số điện thoại: 02963.841623 hoặc email: để được hướng dẫn, giải đáp cụ thể./.

Tải về: Thông báo số 5688/TB-CT

Cục Thuế An Giang

Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 sẽ bãi bỏ một số thông tư.

Ảnh minh họa. [Nguồn: TTXVN]

Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 sẽ bãi bỏ một số thông tư.

Cụ thể, các thông tư về quản lý thuế sẽ bị bãi bỏ, bao gồm Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.

Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.

Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.

Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường.

Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế [đã được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC].

Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Một số điểm nổi bật của Thông tư số 80/2021/TT-BTC là việc các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khấu trừ thuế đã được hướng dẫn rất cụ thể. Theo đó, khi cơ quan thuế thông báo với hội sở chính của ngân hàng, khi đó các ngân hàng, tổ chức tín dụng mới thực hiện khấu trừ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cả người nộp thuế và các ngân hàng, tổ chức tín dụng.

Một nội dung khác cũng rất đáng lưu ý đó là, người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn khác nơi có trụ sở chính thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại trụ sở chính. Đồng thời, phân bổ số thuế phải nộp cho từng địa phương có hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, đối với hoạt động xây dựng, hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ sở sản xuất có chi nhánh ở nhiều nơi, xổ số điện toán..., việc khai thuế đã được Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn rất rõ ràng và phân bổ số thuế phải nộp cũng phù hợp hơn.

Chẳng hạn, đối với hoạt động xây dựng, quy định trước kia nếu công trình xây dựng ở địa bàn tỉnh khác nơi có trụ sở chính, người nộp thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai 2% trên giá trị công trình. Nhưng theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC, chủ đầu tư chỉ phải phải phân bổ 1% cho ngân sách địa phương nơi có công trình xây dựng.

Ngoài hoạt đông khai thuế, quy định về miễn giảm thuế, hoàn thuế, tiền chậm nộp khi ngân sách nhà nước chậm thanh toán, gia hạn chậm nộp... đã được hướng dẫn rất cụ thể.

Bên cạnh đó, thủ tục khai thuế được quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC cũng khác như thuế thu nhập cá nhân trước đây có thể khai thuế theo tháng, hoặc theo quý.

Nhưng theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế khai theo tháng. Chỉ khi nào thuế giá trị gia tăng khai theo quý, thì thuế thu nhập cá nhân mới được khai theo quý.

Hay, việc khai thuế, trước kia có những trường hợp khai ở chi nhánh, nơi cơ quan thuế quản lý trực tiếp [hoạt động xây dựng cơ bản thì khai vãng lai ở các địa phương], nhưng theo hướng dẫn của Thông tư số 80/2021/TT-BTC phải khai tập trung tại trụ sở chính, sau đó trụ sở chính phân bổ cho các địa phương có cơ sở hoạt động xây dựng./.

Theo TTXVN

Kế toán Lê Ánh xin gửi đến bạn đọc tổng hợp những điểm mới cần chú ý của Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn [có hiệu lực từ ngày 1/1/2015]. 

 

>> Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói cho doanh nghiệp

>> Xem thêm: Khoá học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất hà nội

I. Những điểm mới về thuế GTGT

Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 có nội dung sửa đổi, bổ sung so với Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, cụ thể như sau:

a. Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với các mặt hàng sau:

  •  Phân bón: là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm [urê], phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
  • Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi [như premix, hoạt chất và chất mang]
  • Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
  • Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản [lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...], thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”

Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% [tàu đánh bắt xa bờ].

b. Không phải xuất hóa đơn GTGT với:

Bổ xung, hướng đãn đối với trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa đơn GTGT

c. Giá trị góp vốn và chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

d. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu: khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

đ. Bổ sung hướng dẫn áp dụng thuế suất 5%: với vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế “theo xác nhận của Bộ Y tế.”

e. Phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ [%] giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được”.

- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế.

f. Bổ sung hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

II. Những điểm mới về quản lý thuế

Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 có các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.

a. Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ: đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.

b. Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT có công trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ thể:

- “Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ [%] giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân [x] với 2%  doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình. 

- Số thuế GTGT đã nộp [theo chứng từ nộp thuế] của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ [-] vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT [mẫu số 01/GTGT] của người nộp thuế tại trụ sở chính.

- Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh [mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này] và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”

c. Bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế TTĐB.

d. Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.

e. Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.

III. Điểm mới về tỷ lệ tính tiền chậm nộp

- Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

- Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015, nhưng sau ngày 01/01/2015 cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp.

IV. Điểm mới về hóa đơn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ:

Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

- Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn.

Trước đây: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế.

- Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.

-  Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.

Trước đây: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.

- Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh ở phụ lục 4.

- Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

TẢI VỀ: THÔNG TƯ 26/2015/TT-BTC

>> Mẫu giấy văn bản uỷ quyền lập hoá đơn GTGT 2016

KẾ TOÁN LÊ ÁNH 

  Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường

 [Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm]

 HOTLINE: 0904 84 88 55 [Mrs Ánh]

Bên cạnh các khoá học kế toán, trung tâm Lê Ánh còn đào tạo các khoá học xuất nhập khẩu ở các cơ sở tại Hà Nội và TPHCM, bạn nào quan tâm đến các khoá học này có thể truy cập website: ketoanleanh.vn để biết thêm chi tiết.  

Video liên quan

Chủ Đề