Thời gian dự trữ sản xuất là gì

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÁC - LÊ NIN

Câu 1: Hàng hóa [ khái niệm, hai thuộc tính của hàng hóa, lượng giá trị của hàng hóa].

Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán.

Theo C.Mác :

    • Hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cái vật chất trong xã hội tư bản.
    • Hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
    • Phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất tư bản.

Dấu hiệu quan trọng nhất của hàng hóa: trước khi đi vào tiêu dùng phải qua mua bán
Hàng hóa phân thành các loại:

    • Hàng hóa hữu hình [ quần áo, tư liệu sản xuất ..] và hàng hóa vô hình [ các hoạt động dv vận tải, chữa bệnh,….]
    • Hàng hóa tư nhân và hàng hóa công cộng [ phí cầu đường]
    • Hàng hóa thông thường và hàng hóa đặc biệt [ sức lao động, tiền tệ].
    1. Hai thuộc tính của hàng hóa :

Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, bao gồm nhu cầu trong sản xuất và nhu cầu cá nhân của con người.

Đặc trưng:

Giá trị sử dụng do phân công lao động quyết định.
Theo C.Mác : “Là những giá trị sử dụng, các hàng hóa khác nhau trước hết về chất…” tức nghĩa mỗi vật mang một chất khác nhau nên mang một giá trị sử dụng khác nhau vd: cơm để ăn, quần áo là để mặc.v.v... . Và trong mỗi vật cũng có thể mang nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau do đó có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau vd: gạo ngoài nấu cơm còn có thể dùng để chế biến rượu.

Giá trị sử dụng được phát hiện dần trong quá trình phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản xuất
Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định vì vậy GTSD là phạm trù vĩnh viễn

Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của của cải
Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị nhưng một vật có giá trị sử dụng thì không hẳn là hàng hóa

Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa ta phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi phản ánh quan hệ tỷ lệ nhất định về mặt số lượng giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.

Sở dĩ hai hàng hóa là 1m vải và 10kg thóc được trao đổi “bình đẳng” cho nhau dù có hai giá trị sử dụng khác nhau là do giữa hai hàng hóa đó có thể quy về được một cái chung.
Tính chất chung của mọi hàng hóa đó là sự hao phí sức lao động để tạo ra hàng hóa đó.
Mọi hàng hóa là sản phẩm của sức lao động
Trao đổi hàng hoá – Trao đổi lao động cho nhau

Từ đó : Giá trị của hàng hóa là : Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hóa.

Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.

    1. Lượng giá trị của hàng hóa:

Giá trị hàng hóa do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Mà hao phí lao động thường được đo lường bằng thời gian.
Vậy : lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra hàng hóa đó

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện trung bình của xã hội, với một trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lí, trình độ người lao động và với một cường độ lao động trung bình của xã hội.

    • Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:

Thứ nhất: năng suất lao động là năng lực của người sản xuất hàng hóa, nó được tính bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là số lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Ta có ví dụ : đơn vị sản xuất thứ nhất sản xuất ra 5 sp trong một giờ với tổng giá trị là 100k, đơn vị thứ hai sản xuất ra 10sp trong một giờ thì tổng giá trị vẫn là 100k nhưng giá trị của mỗi sp lại giảm đi một nửa, nên đơn vị sx thứ hai sẽ giành được thị trường.

Các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ : trình độ của người lao động, trình độ phát triển KHKT, trình độ tổ chức quản lý, quy mô và điều kiện tự nhiên.

Năng suất lao động càng cao thì giá trị hàng hóa càng thấp.

Thứ hai: cường độ lao động: cường độ lao động phản ánh mức độ khẩn trương nặng nhọc của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là số lượng thời gian để sản xuất ra sản phẩm.
Lao động giản đơn là LĐ không qua huấn luyện, đào tạo

Lao động phức tạp là LĐ phải qua huấn luyện đào tạo, là lao động thành thạo

Khi trao đổi, quy lao động phức tạp về lao động giản đơn. Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.

Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra lượng giá tri nhiều hơn lao động giản đơn.

Vd : trong một giờ một người kỹ sư sẽ tạo ra được một lượng giá trị nhiều hơn người công nhân vì lao động của người kỹ sư là lao động phức tạp phải qua đòa tạo, huấn luyện, còn lao động của người công nhân là lao động giản đơn.

Cường độ lao động tăng nhưng giá trị hàng hóa không đổi. Do đó thường thì ta sẽ tăng năng suất, không tăng cường độ lao động.

Câu 2: Nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền tệ.

Nguồn gốc:

Để tìm hiểu nguồn gốc của tiền tệ, ta phải đi nghiên cứu các hình thái biểu hiện của giá trị, và sự phát triền của nó.

Sự phát triển của các hình thái giá trị trong nên kinh tế hàng hóa được biểu hiện thông qua 4 hình thái cụ thể sau đây:

    1. Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, khi trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên  người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác.

Vd : 1m vải = 10kg thóc.

Ở đây nếu 1m vải đứng một mình không biểu hiện được giá trị của bản thân nó là bao nhiêu, muốn biểt ta cần đem so sánh với 10kg gạo 1m vải được gọi là hình thái tương đối, 10kg gạo gọi là hình thái ngang giá. Chú ý, nếu muốn thể hiện giá trị của 10kg gạo thì ta đổi phương trình trên lại [ 10kg gạo = 1m vải] và nhận xét tương tự trên.

Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là hai mặt liên quan với nhau, không thể tách rời đồng thời là hai cực đối lập của một phương trình giá trị.

Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên là mầm mống phôi thai của hình thái tiền; Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ

Xuất hiện vào cuối xã hội cộng sản nguyên thủy; Trao đổi mang tính ngẫu nhiên và trực tiếp.

    1. Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Mở rộng ra từ hình thái giá trị giản đơn

Vd : 1m vải = 10kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0.1 chỉ vàng

Giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá

Tỷ lệ trao đổi vẫn chưa cố định, trao đổi vẫn là trực tiếp hàng lấy hàng.

    1. Hình thái chung của giá trị:

Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản xuất và phân công lao động nhu cầu trao đổi hàng hóa trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Từ đó, xã hội đi đến một hình thái chung của giá trị.

Vd : 10kg thóc hay 2 con gà hay 0.1 chỉ vàng = 1m vải

1m vải được xem như là một vật ngang giá chung cho nhiều thứ hàng hóa.

Giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở GTSD của một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá chung

Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi gián tiếp, song vật ngang giá chung chưa ổn định [mỗi nơi mỗi khác].

Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình hình nhiều vật ngang giá chung ở mỗi địa phương khác nhau làm cho việc trao đổi trở nên khó khăn yêu cầu khách quan phải hình thành một vật ngang giá thống nhất.

Vật ngang giá chung được cố định lại ở 1 vật độc tôn & phổ biến → xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị.

Ban đâu nhiều kim loại được dùng để đóng vai trò làm tiền tệ, sau được cố định là bạc hoặc vàng bởi:

    • Nó cũng là một thứ hàng hóa có thể trao đổi với các hàng hóa khác.
    • Nó có các ưu điểm : thuần chất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, … và có giá trị cao, khan hiếm, khối lượng nhỏ nhưng giá trị lại lớn.

Bản chất:

Tiền tệ mang bản chất là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, được hình thành và phát triển gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.

Các chức năng của tiền tệ:

Thước đo giá trị: Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng 1 lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.

Để đo lường được giá trị hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị, vì vậy tiền tệ làm thước đo giá trị phải là tiền vàng.

Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng, không cần thiết phải có tiền mặt, sở dĩ có thể như vậy là do trên thực tế giá trị của vàng và giá trị của hang hóa đã có một tỉ lệ nhất định, tỉ lệ đó dựa trên cơ sở là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó.

Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa đó.

Sự biểu hiện này có thể không chính xác, có ba trường hợp: gc=gt, gc>gt,gc lượng vàng cần thiết trong lưu thông].

Tiền được rút khỏi lưu thông và cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.

Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc mới thực hiện được chức năng này.

Các hình thức cất trữ: tự cất và gửi ngân hàng.

Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu: Tiền tệ được sử dụng để:Trả tiền mua hàng chịu; Trả nợ; Nộp thuế Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng.

Khi thực hiên chức năng thanh toán, lượng tiền cần thiết cho lưu thông phải tuân theo quy luật sau:

T = Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông

G = Tổng số giá cả của hàng hóa

Gc = Tổng giá cả hàng bán chịu

Gk = Tổng số tiền khấu trừ cho nhau

Ttt = Tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn phải trả

N = Số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại

Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia hình thành quan hệ trao đổi giữa các nước, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.

Tiền tệ thế giới phải là vàng thật hoặc tín dụng được công nhận thanh toán quốc tế hoặc ngoại tệ mạnh. Trong thanh toán quốc tế, phải quy đổi tiền riêng của mỗi nước sang 1 đồng tiền có khả năng thanh toán quốc tế. Việc quy đổi này được tiến hành theo tỷ giá hối đoái.

Sở dĩ GBP, USD đều từng là những đòng tiền mạnh trong tiền tệ TG là do nền kinh tế của các quốc gia này có được hệ thống tiền tệ ổn định làm chuẩn, hệ thống SX phát triển mạnh mẽ, từng bước đóng vai trò then chốt trong hệ thống thanh toán thương mại TG.

Câu 3: Quy luật giá trị [yêu cầu, nội dung, tác độngsự biểu hiện của QL giá trị].

Theo yêu cầu của quy luật giá trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.

Chính vì giá trị của hàng hóa không phái được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết muốn bù đắp được chi phí và sinh lãi, người sản xuất phải điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.

Khối lượng sản phẩm mà những người SX tạo ra phải phù hợp nhu cầu có khả năng thanh toán của XH.

Trong trao đổi cũng phải dựa trên cơ sở hao phí mức lao động xã hội cần thiết, tức là phải trao đổi theo quy tắc ngang giá.

Sự vân động của quy luật giá trị thông qua sự vân động của giá cả của hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị giá cả phụ thuộc vào giá trị hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Ngoài ra giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền .. giá cả hàng hóa tách rời với giá trị sự vận động của giá cả thị trường xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế của quy luật giá trị.

Thứ nhất : Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.

    • Điều tiết sản xuất : ĐTSX là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nên kinh tế.

Nhờ vào QLGT mà có sự phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, vùng khác nhau một cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả. [ khi cung lớn hơn cầu giá cả hàng hóa ở ngành đó giảm thua lỗ tự phát sx sẽ chuyển sang ngành đang có nhu cầu; và ngược lại].

Cũng nhờ vào QLGT mà nguồn hàng hóa lưu thông trên thị trường cũng được điều tiết,sẽ được phân phối từ nơi có giá cả thấp lên nơi có giá cả cao hơn. Qui luật giá trị có tác động điều tiết hàng hóa giữa các vùng, miền, quốc gia với nhau.

Thứ hai: Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Dựa vào QLGT, những cá thể sản xuất nào có hao phí lao động các biệt nhỏ hơn lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nguồn lợi nhiều hơn trên thị trường, từ đó từng người vì lợi ích của mình mà cũng tìm cách cải tiến kỹ thuật sẽ thúc đẩy LLSX của XH phát triển.

Thứ ba: Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu người nghèo.
Quá trình cạnh tranh dẫn đến chủ thể sx nào có điều kiện hơn về trình độ làm cho lao động cá biệt nhỏ hơn lao động xã hội cần thiết làm họ giàu lên nhanh chóng và ngược lại những chủ thể sx nào không có trình độ về khoa học kĩ thuật cũng như khả năng cạnh tranh kém sẽ trở nên thất bại trong kinh doanh và trở nên nghèo khó
phân hóa giàu nghèo.

Những QLGT có ý nghĩa lý luận sâu sắc : một mặt chi phối sự chọn lọc tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các yếu tố tích cực, một mặt gây phân hóa giàu nghèo trong xã hội, gây ô nhiễm môi trường và những mặt tiêu cực khác.

Tác động của cung và cầu làm cho giá cả vận động xoay quanh giá trị hàng hóa. Khi cung lớn hơn cầu, tức là số lượng hàng hóa bên ngoài thị trường nhiều hơn khả năng tiêu thụ nó, đồng nghĩa là giá trị của hàng hóa giảm hơn từ đó làm giảm giá cả của hàng hóa đó; và ngược lại.

Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị

Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị

Khi cung < cầu, thì giá cả > giá trị

Câu 4: Hàng hóa sức lao động?

    • Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị.
    1. Điều kiện ra đời của hàng hóa sức lao động:
    • Theo C.Mác: “Sức lao động đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực của con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.”
    • Điều kiện ra đời của hàng hóa sức lao động:
    • Một là, người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.

Ngày nay, người ta dùng tự do pháp lí, tức là những người trong tù không được tự do thân thể nhưng vẫn được lao động và bán sức lao động.

    • Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất , họ trở thành người vô sản và để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống. Tuy nhiên, điều ngược lại chưa chắc đã đúng, tức là người có tư liệu sản xuất không hẳn không thể tạo ra hàng hóa sức lao động. Ví dụ một người có máy may nhưng họ không dùng nó sản xuất mà đi làm thuê cho nhà máy sản xuất vải, thì đó vẫn là hàng hóa sức lao động.
    • Phân công lao động xã hội và phân công xí nghiệp khác nhau ở chỗ phân công xí nghiệp tạo ra sản phẩm hàng hóa còn phân công lao động xã hội không thể tạo ra sản phẩm hàng hóa.
    1. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
    • Giá trị của hàng hóa sức lao động:
    • Giá trị hàng hóa sức lao động được xác định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu tiêu dùng [của cải vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động và duy trì đời sống] cần thiết cho người lao động, gia đình người lao động và chi phí đào tạo.
    • Giá trị hàng hóa sức lao động khác với giá trị hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử.
    • Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
    • Trong quá trình lao động, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra đó chính là giá trị thặng dư.
    • Như vậy giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chính là chìa khóa để giải quyết mẫu thuẫn trong công thức chung của tư bản và là điều kiện để chuyển tiền thành tư bản.
    1. So sánh hàng hóa sức lao động [hàng hóa đặc biệt] và hàng hóa thông thường:

Hàng hóa sức lao động

Hàng hóa thông thường

    • Có yếu tố tinh thần vì gắn liền với con người và có yếu tố lịch sử
    • Không có yếu tố tinh thần, lịch sử
    • Chỉ có hàng hóa sức lao động mới gắn liền với tư liệu tiêu dùng.
    • Không gắn liền tư liệu tiêu dùng
    • Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động tạo ra giá trị thặng dư
    • Không tạo ra giá trị thặng dư
    • Mua bán chỉ là trao quyền sử dụng không trao quyền sở hữu.
    • Mua bán hàng hóa tức là trao quyền sử dụng và cả quyền sở hữu
    • Giá trị theo thời gian có xu hướng tăng dần, vì người lao động càng lao động nhiều càng tích lũy thêm về kiến thức và kỉ năng khác.
    • Giá trị theo thời gian có xu hướng giảm vì càng ngày càng có nhiều hàng hóa mới hiện đại, tiên tiến ra đời thay thế hàng đó.

Câu 5: Tuần hoàn tư bảnchu chuyển tư bản.

Tuần hoàn tư bảnchu chuyển tư bản là hai hình thức của lưu thông tư bản.

Sự vận động trên diễn ra qua ba GĐ: hai giai đoạn lưu thông, và một giai đoạn sản xuất.

- Lĩnh vực: Lĩnh vực lưu thông.

- Hình thái của tư bản: tư bản tiền tệ.

- Chức năng của tư bản: mua các yếu tố sản xuất.

- Kết thúc giai đoạn này tư bản tiền tệ chuyển hóa thành tư bản sản xuất.

b. Giai đoạn hai:

- Lĩnh vực: lĩnh vực sản xuất.

- Hình thái của tư bản: tư bản sản xuất.

- Chức năng của tư bản: sản xuất ra giá trị thặng dư.

- Kết thúc giai đoạn này tư bản thành hàng hóa.

c. Giai đoạn 3:

- Lĩnh vực: lĩnh vực lưu thông.

- Hình thái của tư bản: tư bản hàng hóa.

- Chức năng của tư bản: thực hiện giá trị của hàng hóa.

- Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ.

Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản, trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau với ba chức năng tương ứng, rồi quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo gía trị thặng dư.

Tuần hoàn của tư bản chỉ tiến hành một cách bình thường khi các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục và các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn.

- Là sự tuần hoàn của tư bản nếu xem xét đó là quá trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng.

- Chu chuyển tư bản biểu hiện qua thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển của tư bản.

- Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tư bản vận động hết 1 vòng tuần hoàn. Bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.

* Thời gian sản xuất là thời gian tư bản vận động trong lĩnh vực sản xuất.

TG SX = TG lao động + TG gián đoạn lao động + TG dự trữ sản xuất

Trong đó:

- Thời gian lao động là thời gian người lao động sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm.

- Thời gian gián đoạn lao động là thời gian người lao động không làm việc. Vốn chết, không sinh lời, hiệu quả thấp. Vd: trong vụ mùa thì thời gian chờ cây sinh trưởng là thời gian gián đoạn lao động. Thời gian gián đoạn lao động chịu tác động của yếu tố tự nhiên.

- Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian dự trữ yếu tố sản xuất và hàng hóa. Dự trữ đầu vào và đầu ra.

* Các nhân tố tác động đến thời gian sản xuất:

- Tính chất ngành nghề [ không thể thay đổi].

- Qui mô và chất lượng sản phẩm [không thể thay đổi được].

- Năng suất lao động [có thể thay đổi].

- Thời gian gián đoạn lao động [có thể thay đổi].

- Dự trữ sản xuất, … dự trữ nhiều thời gian sản xuất càng dài ra . Tuy nhiên thời gian dự trữ cần phù hợp.

* Các nhân tố tác động đến lưu thông:

- Tình hình thị trường.

- khoảng cách thị trường.

- Điều kiện giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

- Hiệu quả của hoạt động Maketing.

- Thời gian lưu thông là thời gian tư bản vận động trong lĩnh vực lưu thông.

- Tốc độ chu chuyển của tư bản biểu hiện thông qua số vòng chu chuyển của tư bản trong một khoảng thời gian nhất định.

n = tốc độ chu chuyển tư bản.

CH = khoảng thời gian nhất định [thường là 1 năm].

ch = thời gian của 1 vòng chu chuyển tư bản [thời gian sản xuất và thời gian lưu thông].

Muốn tăng n, chỉ có một cách duy nhất là phải làm cho ch giảm.

    1. Tư bản cố định và tư bản lưu động:

- Căn cứ vào phương thức chuyển hóa giá trị vào sản phẩm người ta chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động.

- Tư bản cố định là bộ phận của tư bản tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó được di chuyển từng phần vào trong sản phẩm. Vd: máy móc, thiệt bị, … Tư bản cố định bị hao mòn dần và có 2 loại hao mòn:

+ Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về giá trị và giá trị sử dụng.

+ Hao mòn vô hình là hao mòn thuần túy về mặt giá trị do KH – KT tiến bộ nhanh.

- Tư bản lưu thông được xem là bộ phận tư bản tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó di chuyển toàn bộ vào sản xuất.

C2 : giá trị của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và các trang thiết bị không bền.

    1. Ý nghĩa của nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản:

- Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản để tìm ra các biện pháp đấy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Đối với tư bản cố định: tiết kiệm chi phí bảo quản và sữa chữa tài sản cố định, hạn chế hao mòn hữu hình, vô hình, …

- Đối với tư bản lưu động: tiết kiệm được tư bản phụ thêm hoặc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Câu 6: Sự hình thành tỷ suất lợi nhuân bình quângiá cả sản xuât.

Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp ở các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi có đầu tư có lợi hơn, tức là nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.

Ta xét vd sau: vowis G = W và m’ = 100%

Ngành sx

Chi phí sx

[K]

P

Tỷ suất lợi nhuận

p’= m / [c+v]

P’

P

Gsx

Cơ khí

900c + 100v

100

10%

20%

200

1200

Thủy sản

800c + 200v

200

20%

20%

200

1200

May mặc

700c + 300v

300

30%

20%

200

1200

Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ suất lợi nhuận bằng nhau cho những tư bản khi đầu tư vào các ngành khác nhau. Ta có công thức sau:

- Lợi nhuận bình quân : là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản khác nhau khi đầu tư vào những ngành khác nhau.

: lợi nhuận bình quân [ ngành]

: tỷ suất lợi nhuận bình quân [ các ngành]

k : Chi phí sx TBCN [ngành] , nếu giá cả bằng giá trị [G=M] thì K = c + v

- Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân góp phần điều tiết nền kinh tế , chứ không chấm dứt quan hệ cạnh tranh trong xã hội.

- Giá cả sản xuất: cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất.

- Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Giá trị hàng hóa [w = c + v + m] chuyển hóa thành giá cả sản xuất [g = c + v + ] hay [k + ]

Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân.

g = c + v + hay g = k +

- Điều kiện để giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất:

    • Đại công nghiệp cơ khí TBCN phát triển.
    • Sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất.
    • Quan hệ tín dụng phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác.

Lưu ý : - Giá trị hàng hóa của từng ngành có thể không khớp với giá cả sản xuất, song

 giá trị hàng hóa = giá cả sản xuất.

- Giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Biểu hiện của giá cả sản xuất trên thị trường là giá cả thị trường. Giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất [tựa như giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị hàng hóa trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn].

Như vậy, trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, QLGT biểu hiện là qui luật giá cả sản xuất và QL GTTD trở thành qui luật lợi nhuận bình quân.

Câu 7: Nguyên nhân hình thànhcác đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền.

CNTB tự do cạnh tranh CNTB độc quyền tư nhân [hay lũng đoạn] CNTB độc quyền nhà nước.

- Khi nghiên cứu CNTB tự do cạnh tranh, C.Mác và Ăngghen đã dự báo rằng: “tự do cạnh tranh dẫn đến tập trung sản xuất, tập trung sản xuất phát triển đến 1 trình độ nhất định lại dẫn tới độc quyền.”

- Nguyên nhân chuyển biến của CNTB từ tự do cạnh tranh sang độc quyền:

    1. Cách mạng khoa học kĩ thuật thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển:  tích tụ vốn, tập trung sản xuất, dẫn đến dự hình thành và phát triển, thống trị của các xí nghiệp lớn.
    1. Tự do cạnh tranh : các nhà tư bản tích lũy  tích tụ, tập trung tư bản, sản xuất. Thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng qui mô. Các xí nghiệp nhỏ không bắt kịp khoa học kí thuật sẽ bị phá sản, buộc phải phụ thuộc sáp nhập vào xí nghiệp lớn hoặc tách sang thị trường khác, hoặc liên kết sáp nhập nhiều xí nghiệp nhỏ tăng nguồn vốn hình thành xí nghiệp lớn đủ sức cạnh tranh.
    1. Khủng hoảng kinh tế : thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa  xí nghiệp vừa và nhỏ  phá sản, xí nghiệp lớn  càng lớn hơn. Theo Mác, khủng hoảng kinh tế có tính chu kì, thúc đẩy sản xuất phát triển.
    1. Tín dụng tư bản : tài trợ tiền cho những xí nghiệp lớn mở rộng sản xuất.
    1. Tác động của quy luật kinh tế : biến đổi cơ cấu kinh tế tập trung sản xuất quy mô lớn.

=> Tập trung sản xuất là mầm mống dẫn đến độc quyền xuất hiện.

- Các xí nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt sẽ dẫn đến sự thỏa hiệp giữa các xí nghiệp dẫn đến tổ chức độc quyền ra đời.

- Tổ chức độc quyền là liên minh giữa các nhà tư bản lớn nhằm tập trung vào trong tay phần lớn hoặc thậm chí toàn bộ giá trị của 1 ngành, cho phép liên minh này có ảnh hưởng quyết định đến việc sản xuất và lưu thông của ngành đó.

- Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:

    1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền : Vì lợi nhuận độc quyền là cao nên các xí nghiệp ngày càng tập trung sản xuất, liên kết với nhau để tạo thành độc quyền. Liên kết một số ngành, liên kết đa ngành xuất hiện.

Những tổ chức độc quyền cơ bản là : cácten, xanhđica,tơrớt, côngxoócxiom, cônggơlômêrát.

    1. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính :
    • Tư bản tài chính xuất hiện đầu thế kỉ 20 là sự dung hợp giữa độc quyền Ngân hàng và độc quyền Công nghiệp. Chế độ tham dự của tư bản tài chính.

Các tổ chức độc quyền công nghiệp tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách mua cổ phần ngân hàng or lặp ngân hàng riêng. Hai quá trình độc quyền trên xoắn xuýt và thúc đẩy nhau hình thành tư bản tài chính.

    • Đầu sỏ tài chính : sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền, chi phối đs kinh tế và chính trị của xh tư bản  bọn đầu sỏ tài chính và thiết lập sự thống trị của mình thông quá chế độ tham dự.

Xuất khẩu tư bản là đầu tư tư bản ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.

- Có hai hình thức xuất khẩu tư bản chủ yếu là : xuất khẩu tư bản hoạt động [đầu tư trực tiếp] và xuất khấu tư bản cho vay [đầu tư gián tiếp].

    • Xuất khẩu tư bản hoạt động [đầu tư trực tiếp] là hình thức xuât khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư, biến nó thành công ty mẹ ở chính quốc.
    • Xuất khấu tư bản cho vay [đầu tư gián tiếp] là hình thức xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hình thức cho chính phủ, thành phố, hay một ngân hàng ở nước ngoài vay tư bản tiền tệ có thu lãi.

Thực hiện hai hình thức xktb trên, xét về chủ sở hữu ta có thể phân tích thành :

    • Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của mình để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản; hoặc viện trợ có hoàn lại hay không hoàn lại, để thực hiện mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
    • Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản tư nhân thực hiện. Thường đc đầu tư vào các ngành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu đc lợi nhuận độc quyền cao, dưới các hình thức công ty xuyên quốc gia.

 XKTB là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nc ngoài, là công cụ để bành trướng sự thống trị, bốc lột của tư bản tài chính trên phạm vi toàn TG.

    1. Sự phận chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền thế giới:

Dưới tình hình XKTB của các nước ngày càng tăng cạnh tranh quyết liệt giữa tổ chức độc quyền ngày càng gay gắt nhưng không thôn tính được nhau Thỏa hiệp liên minh quốc tế hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế [ cartel, syndicat,…] Bắt tay nhau phân chia thị trường tiêu thụ hoặc vùng tài nguyên thiên nhiên giữa các tổ chức độc quyền.

    1. Sự phận chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:

Sự phân chia thế giới về kinh tế được cũng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới về lãnh thỗ.

“Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt, và việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh để chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn” – LÊNIN

Đến cuối tk XIX đến đầu thế kỷ XX, các nước đế quốc đã hoàn thành việc phân chia lãnh thổ TG. ĐQ Anh có nhiều TĐ nhất, sau đó đến Nga [ Nga Hoàng] và Pháp. Số dân thuộc địa của Pháp lại nhiều hơn số dân thuộc địa của ba nước Đức, Mỹ, Nhật cộng lại.

Sự phân chia thế giới không đều đã dấn đến hai cuộc thế chiến đòi chia lại TG.

Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có lên quan chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của CN đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của CNTB độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược.

Câu 8: Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp khác trong CM XHCN?

- Khi tổng kết thực tiễn phong trào chủ nghĩa ở Châu Âu, nhất là ở Anh và Pháp cuối thể kỷ 19. C.Mác và Awngnghen đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của thất bại trong các cuộc đấu tranh là do giai cấp công nhân không tổ chức được mối liên minh với giai cấp nông dân.

- Theo V.I. Lênin, nguyên nhân quan trọng đưa tới thắng lợi CM tháng Mười Nga là thường xuyên chủ trương và thực hiện củng cố liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.

- Như vậy, CM XHCN chỉ có thể thực hiện dựa trên cơ sở xây dựng khổi liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp khác.

- Liên minh công – nông là nhu cầu nội tại của CM XHCN, nó vừa là động lực cách mạng vừa là điều kiện quyết định sự thắng lợi của CM XHCN.

- Liên minh công – nông xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ bản của các giai cấp tầng lớp.

- Liên minh công – nông là do sự gắn bó thống nhất giữa sản xuất vật chất với khoa học kĩ thuật, trong điều kiện của cuộc CM KH – KT hiện đại, công nhân, nông dân dần được trí thức hóa.

- Ngoài ra, liên minh công nông trí cũng như một yêu cầu của xã hội:

    • Là điều kiện đảm bảo thắng lợi của CMVS;
    • Để thực hiện mục tiêu của GCVS;
    • Là nguyên tắc cao nhất của GCVS;
    • Là nhu cầu giải phóng của nông dân & trí thức.

Một bài học, Một trong những sai lầm dẫn đến thất bại của Công xã Pari [1871] là giai cấp vô sản Pari đã không liên minh được với giai cấp nông dân.

 Để xã hội vận động đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì liên minh công nông trí là một điều tất yếu.

    1. Nội dung liên minh công – nông – trí:

- Về chính trị: Liên minh nhằm tạo ra khố đại đoàn kết toàn dân để giành chính quyền, xây dựng và bảo vệ vững chắc nhà nước XHCN.

- Về kinh tế: Liên minh nhằm kết hợp đúng đắn lợi ích cho các giai cấp và tầng lớp để tạo ra động lực thúc đẩy KT –XH phát triển.

- Về văn hóa xã hội: Liên minh nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan, góp phần hình thành con người mới XHCN.

- Về nguyên tắc:

    • Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân: liên minh không phải là chia quyền lãnh đạo mà phải đi theo đường lối của giai cấp công nhân.
    • Phải tự nguyện: phải làm cho gc nông dân tự giác ngộ và tự nguyện đi theo giai cấp công nhân.
    • Kết hợp đúng đắn lợi ích: : G/c công nhân đại diện cho phương thức sx mới cộng sản chủ nghĩa, gc nông dân gắn với chế độ tư hữu nhỏ, chế độ tư hữu nhỏ lại mâu thuẫn với phương thức sx mới  cần phải quan tâm các mâu thuẫn nảy sinh và giải quyết nó.
    1. Liên minh công – nông – trí trong quá trình xây dựng XHCN Việt Nam:

Đặc điểm của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức ở Việt Nam.

    1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:

- Khái niệm: GCCN là tập đoàn người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, có trình độ xã hội hóa ngày càng cao.

    • Trong phương thức sản xuất TBCN, GCCN có 2 đặc trưng cơ bản:
    • Thứ nhất, về phương thức lao động: GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp.
    • Thứ hai, về địa vị của GCCN: Người công nhân không có tư liệu sản xuất, do đó họ phải bán sức lao động để kiếm sống. Đặc trưng này khiến GCCN trở thành giai cấp vô sản.

- Là một bộ phận của GCCN quốc tế GCCN Việt Nam có đầy đủ các đặc điểm của GCCN quốc tế .

- Trong điều kiện Việt Nam, GCCN VN còn có các đặc điểm riêng:

+ Ra đời trước GCTS.

+ GCCN chủ yếu xuất thân từ nông dân nên dễ hình thành liên minh giữa GCCN và GCND và các tầng lớp khác.

+ GCCN VN sinh ra đã được kế thừa truyền thống đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

    1. Đặc điểm của giai cấp nông dân:
    • Khái niệm : Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động sản xuất trong nông nghiệp [bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp], trực tiếp sử dụng tư liệu sản xuất cơ bản và đặc thù, gắn với thiên nhiên [là đất, rừng và biển] để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.

+ Là giai cấp có bản chất 2 mặt: lao động [là chủ yếu] và tư hữu.

+ Không có hệ tư tưởng độc lập.

+ Không đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến.

- Nông dân Việt Nam có truyền thống quật cường chống thiên tai, địch họa; một lòng theo Đảng. Ngày nay số lượng giảm dần, nhưng chất lượng “tinh” hơn.

    1. Đặc điểm của tầng lớp trí thức:
    • Khái niệm: Trí thức là một tầng lớp xã hội đặc biệt :

+ Có trình độ học vấn cao

+ Phương thức lao động là lao động trí tuệ [trí óc] cá nhân.

+ Sản phẩm lao động trực tiếp là những giá trị lý luận, lý thuyết khoa học, những giá trị tinh thần.

+ Có nhân cách.

+ Xuất thân từ nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau [Không phải là một giai cấp].

+ Không đại diện cho một PTSX riêng biệt.

+ Không có hệ tư tưởng độc lập nên thường phân tán trong tổ chức và hành động.

- Trí thức Việt nam có nhiều đóng góp cho kháng chiến và kiến quốc. Ngày nay, trí thức được xác định là đội ngũ của g/c công nhân

Liên minh công – nông – trí ở Việt nam là lực lượng nòng cốt của khối ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC- động lực chủ yếu của cách mạng nước ta hiện nay.

Câu 9: Thời kỳ quá độ lên CNXH?

Thời kỳ quá độ là thời kì cải tiến cách mạng 1 cách sâu sắc và triệt để từ xã hội cũ thành xã hội mới XHCN, bắt đầu từ khi GCVS giành chính quyền, bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công XHCN cả về LLSX và QHSX, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

Có hai hình thức quá độ :

    • Quá độ trực tiếp : theo Lênin để đi lên chủ nghĩa cộng sản, xã hội phải bước qua các giai đoạn lịch sử của sự thay đổi các hình thái kinh tế xã hội. Khi xã hội đi đên CNTB phát triển, hàng hóa dư thừa nhiều nhưng đồng thời phân hóa giàu nghèo cao cũng như mâu thuẩn kinh tế gay gắt dẫn đến mâu thuẩn xã hội đối kháng ắt có đấu tranh, và xã hội sẽ bước đến thời kỳ quá độ đi đên xã hôi xã hội chủ nghĩa, và tiếp đến là đi lên xã hội cộng sản chủ nghĩa  đó là hình thức quá độ trực tiếp.
    • Quá độ gián tiếp: tương tự như hình thức quá độ trực tiếp, nhưng khác ở chỗ là khi xã hội chưa đi đên CNTB phát triển, chỉ ở CNTB trung bình thì bước sang thời kỳ quá độ để lên xh xã hội chủ nghĩa và bước đến xh cộng sản chủ nghĩa [quá độ đặc biệt] hay xã hội tiền tư bản chủ nghĩa, thì bước sang thời kỳ quá độ để đi lên xh xhcn rồi đến xh CSCN [quá độ đặc biệt của đặc biệt].

Vd : Việt Nam là một nước đi lên xh xhcn bằng quá độ gián tiếp. Thật vậy, chúng ta đã đi lên xh xhcn nhưng đã bỏ qua hình thái kinh tế TBCN, nên VN đi lên xh XHCN bằng quá độ gián tiếp, hay chính xác hơn là quá độ đặc biệt của đặc biệt.

    1. CNXH và CNTB khác nhau về chất nên muốn chuyển từ CNTB sang CNXH ta cần có một bước “đệm” khi chuyển qua.
    • CNTB được xây dựng dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, dựa trên sự áp bức bóc lột.
    • CNXH được xây dựng trên chế độ công hữu về tư liệu sx, tồn tại dưới hai hình thức nhà nước và tập thể, không có đối kháng và áp bức.
    1. CNXH được xây dựng dựa trên nền tảng trình độ KHKT hiện đại. Do đó cần có một quá trình để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Đối với các nước đã bước qua thời kỳ TBCN, đã có nền tảng của khoa học kỹ thuật, tuy vậy nhưng cần phải sắp xếp, lập trình lại cho phù hợp với quan hệ sản xuất của xh XHCN. Đối với các nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa đi lên xhcn thì cần có thời kỳ quá độ để tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
    1. Phải xây dựng QHSX mới – QHSX XHCN. Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát hình thành nhưng định hình trong chủ nghĩa tư bản.
    1. Đặc biệt các nước tiền tư bản lên CNXH đòi hỏi phải trải qua thòi kỳ quá độ rất lâu dài, hay nói cách khác việc xây dựng XHCN là một việc mới mẻ, cần có thời gian để giai cấp công nhân chuẩn bị, làm quen với công việc đó.
    1. Đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên CNXH:
    1. Kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
    1. Chính trị: Kết cấu XH giai cấp rất đa dạng, phức tạp.
    1. Tư tưởng – văn hóa: tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng VH khác nhau.
    1. Kinh tế : nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phát triển lực lượng sản xuất. Cải tạo QHSX cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới QHSX XHCN. Đối với các nước chưa thực hiện công nghiệp hóa thì nhiệm vụ hàng đầu trong TKQĐ là tiến hành CNH - HĐH để tạo ra nền tảng vật chất kỹ thuật định hướng xã hội chủ nghĩa.
    1. Chính trị : nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của TKQĐ lên CNXH là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch. Tiến hành xây dựng cũng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội. Xây dựng ĐCS ngày càng trong sạch, vững mạnh.
    1. Tư tưởng – văn hóa : nội dung cơ bản là thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội. Xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên TG.
    1. Xã hội : nội dung cơ bản là phải khắc phục những tệ nạn xã hội, thực hiện mục tiêu tiên bộ và công bằng XH.

=> Tóm lại, tkqđ là một thời kỳ lịch sử tất yếu trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Và chỉ có thế đi lên dựa trên các nội dung đó.

Câu 11: Vấn đề dân tộcnhững quan điểm của CN Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.

    • Nghĩa hẹp: là dân tộc – tộc người; dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những mối liên hệ chặt chẽ, bền vững; có chung những một số đặc điểm : sinh hoạt kinh tế, ngôn ngữ, những nét đặc thù về văn hóa.
    • Nghĩa rộng: DÂN TỘC chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững làm thành nhân dân một quốc gia. Với 4 đặc trưng sau :
    • Có nền kinh tế thống nhất

 với hai khái niệm với nghĩa rộng và nghĩa hẹp như thế đã cho thấy khái niêm dân tộch và khái niệm quốc gia có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, dân tộc bao giờ cũng ra đời trong một quốc gia nhất định. Thực tiễn lịch sử chứng minh rằng, những nhân tố chính muồi dẫn đên hình thành dân tộc luôn gắn với những nhân tố chín muồi dẫn đến hình thành quốc gia.

Dân tộc TBCN và dân tộc tiền TBCN sẽ trải qua sự cải biến sâu sắc để trở thành dân tộc XHCN.
Trong xã hội XHCN, Nhân dân lao động là chủ thể quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh dân tộc, giai cấp công nhân là người lãnh đạo toàn dân tộc và toàn xã hội.

    • Xu hướng phát triển của dân tộc:
    • Xu hướng thứ nhất: Hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.

Các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Việc tách ra này được biểu hiện bằng phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc để tiến tời thành lập quốc gia độc lập ở các quốc gia, khu vực có nhiều cộng đồng dân cư với nguồn gốc tộc người khác nhau trong chủ nghĩa tư bản. Họ ý thức được rằng, chỉ có đấu tranh để thành lập quốc gia độc lập mới có thể tự quyết con đường phát triển của dân tộc mình.

    • Xu hướng thứ hai: Liên hiệp các dân tộc.

Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Đó là kết quả tất yếu của sự phát triển của lực lượng sx, của quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa xã hội. Quốc tế hóa nền sx và trao đổi hàng hóa cùng sự du nhập văn hóa là các dân tộc dần xóa bỏ biệt lập, khép kín thúc đẩy xích lại gần nhau.

    • Cương lĩnh của Lênin về vđ dân tộc:

Nội dung cương lĩnh bao gồm ba phần chính:

    1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
    • Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tất cả các dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.
    • Các quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng phải được pháp luật bảo vệ.
    • Trong mối quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với quá trình đấu tranh chống phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống ách áp bức bóc lột của các nước tư bản đối với các nước chậm phát triển. Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
    1. Các dân tộc được quyền tự quyết:
    • Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình.
    • Quyền tự quyết bao gồm: quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
    1. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: tư tưởng này là sự thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.

Đoàn kết giai cấp công nhân có vai trò quyết định đến việc xem xét, và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền tự quyết dân tộc và đây cũng là yếu tố để đảm bảo cho sự thắng lợi của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trên toàn TG chống lại chủ nghĩa đế quốc.

    • Nguyên tắc ủng hộ các phong trào dân tộc:
    1. Phù hợp với xu thế lịch sử.
    1. Không ảnh hưởng đến lợi ích các dân tộc khác.

Video liên quan

Chủ Đề