Tham quan và du lịch khác nhau như thế nào

NộI Dung:

Tham quan và du lịch khác nhau như thế nào
  • Du lịch

    Du lịch là đi du lịch để giải trí hoặc kinh doanh; lý thuyết và thực hành hoạt động du lịch, kinh doanh thu hút, lưu trú và giải trí khách du lịch và kinh doanh điều hành tour du lịch. Du lịch có thể là quốc tế hoặc trong nước của khách du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa du lịch một cách tổng quát hơn, theo nghĩa "vượt ra khỏi quan niệm thông thường về du lịch là chỉ giới hạn trong hoạt động kỳ nghỉ", khi mọi người "đi du lịch và ở lại những nơi bên ngoài môi trường thông thường của họ không quá một năm liên giải trí và không ít hơn 24 giờ, kinh doanh và các mục đích khác ". Du lịch có thể là trong nước hoặc quốc tế, và du lịch quốc tế có cả tác động đến và đi đối với cán cân thanh toán của một quốc gia.


    Du lịch bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế mạnh mẽ của cuộc suy thoái cuối những năm 2000, từ nửa cuối năm 2008 đến cuối năm 2009, và sự bùng phát của vi rút cúm H1N1, nhưng đã phục hồi chậm. Doanh thu từ du lịch quốc tế (hạng mục du lịch trong cán cân thanh toán) đã tăng lên 1,03 nghìn tỷ đô la Mỹ (740 tỷ euro) vào năm 2005, tương ứng với mức tăng thực tế là 3,8% so với năm 2010. Lượng khách du lịch quốc tế đã vượt qua cột mốc 1 tỷ khách du lịch trên toàn cầu. lần đầu tiên vào năm 2012, các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Nga và Brazil đã tăng chi tiêu đáng kể so với thập kỷ trước. ITB Berlin là hội chợ thương mại du lịch hàng đầu thế giới. Du lịch toàn cầu chiếm ca. 8% lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu.

Wikipedia
  • Tour (danh từ)

    Một cuộc hành trình qua một tòa nhà, bất động sản, quốc gia cụ thể, v.v.

    "Vào kỳ nghỉ cuối cùng đến Tây Ban Nha, chúng tôi đã tham quan các vùng trồng nho."

  • Tour (danh từ)


    Chuyến thăm có hướng dẫn đến một địa điểm cụ thể hoặc địa điểm ảo.

    "Trên trang web của công ty, bạn có thể tham quan ảo trụ sở chính".

  • Tour (danh từ)

    Hành trình qua một danh sách các địa điểm nhất định, chẳng hạn như của một nghệ sĩ biểu diễn các buổi hòa nhạc.

    "Chuyến tham quan Châu Âu của Metallica"

  • Tour (danh từ)

    Một chuyến đi đến một quốc gia khác, trong đó một số trận đấu được diễn ra.

  • Tour (danh từ)

    Một chuyến tham quan của nhiệm vụ.

  • Tour (danh từ)

    Một con đường mòn khép kín.

  • Tour (danh từ)

    Một vòng đi; một mạch.

  • Tour (danh từ)

    Một lượt đi; một cuộc cách mạng.

    "chuyến tham quan của các thiên thể"

  • Tour (danh từ)

    Một tòa tháp.

  • Tour (động từ)

    Để thực hiện một cuộc hành trình

    "Rolling Stones vẫn đi lưu diễn khi họ ở tuổi bảy mươi."

  • Tour (động từ)

    Để tạo mạch một địa điểm

    "Các rạp xiếc đã đi lưu diễn châu Âu trong vài tuần gần đây."

  • Tour (động từ)

    Để thổi còi.


  • Du lịch (danh từ)

    Hành động đi du lịch hoặc tham quan, đặc biệt là xa nhà của một người.

  • Du lịch (danh từ)

    Ngành tổ chức các chuyến du lịch và tham quan.

  • Du lịch (danh từ)

    Gọi chung là những khách du lịch đến thăm một địa điểm hoặc thắng cảnh.

  • Du lịch (danh từ)

    Hành động đến thăm một khu vực hoặc khu vực tài phán khác cho một mục đích cụ thể.

    "du lịch phỉ báng; du lịch tự sát; du lịch tình dục"

từ điển mở
  • Du lịch (danh từ)

    tổ chức thương mại và hoạt động của các kỳ nghỉ và thăm các địa điểm quan tâm

    "ngành du lịch"

    "quỹ quốc gia về xúc tiến du lịch"

từ điển Oxford
  • Tour (danh từ)

    Một tòa tháp.

  • Tour (danh từ)

    Một vòng đi; một mạch; do đó, một cuộc hành trình trong một mạch; một cuộc hành trình dài mạch; một chuyến du ngoạn toàn diện; như chuyến du lịch châu Âu; chuyến du lịch của Pháp hoặc Anh.

  • Tour (danh từ)

    Một lượt đi; một cuộc cách mạng; như, các chuyến tham quan của các thiên thể.

  • Tour (danh từ)

    bất cứ điều gì được thực hiện liên tiếp, hoặc theo thứ tự thường xuyên; một lượt đi; như, một chuyến tham quan của nhiệm vụ.

  • Tour (động từ)

    Để thực hiện một tourm; như, để tham quan qua một quốc gia.

Từ điển Webster
  • Tour (danh từ)

    một cuộc hành trình hoặc lộ trình trên khắp một địa điểm hoặc khu vực cụ thể;

    "họ đã có một chuyến tham quan mở rộng khắp châu Âu"

    "chúng tôi đã đi một vòng nhanh chóng của công viên"

    "một chuyến xe kéo dài mười ngày trên đảo"

  • Tour (danh từ)

    thời gian để làm việc (sau đó bạn sẽ được giải tỏa bởi người khác);

    "it’s my go"

    "một công việc thần chú"

  • Tour (danh từ)

    một khoảng thời gian phục vụ trong quân đội

  • Tour (động từ)

    thực hiện một chuyến tham quan đến một địa điểm nhất định;

    "Chúng tôi đã tham quan Provence vào mùa hè này"

  • Du lịch (danh từ)

    kinh doanh cung cấp dịch vụ cho khách du lịch;

    "Du lịch là một ngành kinh doanh chính ở Bermuda"

Princeton’s WordNet

1. Khái niệm tham quan du lịch là gì?

Tham quan du lịch là những hoạt động của chuyến du lịch được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, học tập, nghiên cứu của du khách đồng thời đó là những trải nghiệm ý nghĩa giúp tận hưởng được những điều mới mẻ ở vùng đất mới.

Tham quan du lịch thường tập trung phát triển ở những vùng có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,… Các chuyến tham quan du lịch chuyên nghiệp thường được dẫn dắt, hướng dẫn bởi những người có kiến thức, nghiệp vụ và chuyên môn qua sự chia sẻ trình bày trực tiếp của họ.

2. Đối tượng tham quan du lịch

Đối tượng tham quan du lịch là những tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn được khai thác nhằm phục vụ cho việc tham quan của du khách. Tùy vào các địa điểm du lịch, trung tâm du lịch khác nhau mà đối tượng tham quan khác nhau song có một số đối tượng chủ yếu như:

  • Có cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp, độc đáo như sông, biển, núi rừng, hang động,….
  • Có các di tích lịch sử văn hóa như chùa tháp, lăng tẩm, đền đài, các nét phong cách kiến trúc truyền thống mang giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống, bảo tàng, các địa danh nổi tiếng thời kỳ chiến tranh,…
  • Những làng nghề thủ công truyền thống mang đậm dấu ấn văn hóa dân tộc, có cảnh quan nhân tạo với các xí nghiệp, nhà máy nổi tiếng gắn liền với địa danh,…
  • Các lễ hội truyền thống và đương đại, các chương trình văn hóa truyền thống độc đáo, các trò chơi dân gian kết nối cộng đồng,…

Tuy nhiên, tùy vào mục đích của mỗi chuyến đi khác nhau mà sẽ có những hình thức di chuyển, phương tiện tham quan hay số lượng khách, thời gian di chuyển khác nhau. Từ những yếu tố đó chương trình tham quan du lịch sẽ được thiết kế để phù hợp với nhu cầu và mục đích của khách hàng.

>>>Tìm hiều ngay tài nguyên du lịch là gì để nắm rõ hơn về đối tượng của tham quan du lịch.<<<

Tham quan và du lịch khác nhau như thế nào

Tham quan là gì

thăm quandu lịch làmột trong cáchoạt động của chuyến du lịch nhằmphục vụnhu cầutìm hiểu, học tập,bào chếtheo một ý nghĩa,mục tiêuchắc chắnđồng thờiđáp ứngnhu cầu thưởng ngọnnghiên cứuvềcácvùng đất mới. Chuyếntham quanthườngtập trung vàonhữngđịa điểmdi tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh,… dưới sựhướng dẫncủanhữngngười có kiến thức, nghiệp vụ,khả năngchuyên môn qua việcNhìn, lắng nghe trực tiếp.

Tham quan và du lịch khác nhau như thế nào
thăm quancáclễ hội văn hóađặc trưngcủa người Tây Nguyên (Ảnh: Internet)

Xem thêm:Mẫu thư mời hội nghị là gì? Cách chuẩn bị thư mời hội nghị

Sự khác biệt giữa khách du lịch và khách du lịch

Tham quan và du lịch khác nhau như thế nào
Sự khác biệt giữa khách du lịch và khách du lịch - ĐờI SốNg

1. Khách du lịch là gì?

Tuy là ngành du lịch ra đời muộn hơn so với một số ngành kinh tế khác nhưng hoạt động du lịch đã có từ xa xưa, tại các nước Ai Cập cổ đại, Hy Lạp, La mã đã xuất hiện một số hình thức du lịch như du lịch công vụ của các phái viên Hoàng Đế, du lịch thể thao qua các Olymipic, các cuộc hành hương của các tín độ tôn giáo, du lịch chữa bệnh của giới quý tộc.

Khái niệm khách du lịch là gì?

Ngày nay, trên toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá – xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển ngày một mạnh mẽ hơn. Trong các chuyến du lịch con người không chỉ dừng lại ở việc nghỉ ngơi, giải trí mà còn phải được thoả mãn các nhu cầu khác, do vậy mà con người đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau: đi tham quan danh lam thắng cảnh, đi nghỉ, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử văn hoá, công vụ.

Hoạt động du lịch đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, được coi là ngành “xuất khẩu vô hình” đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Tốc độ tăng thu nhập của ngành d cao, được coi là ngành “xuất khẩu vô hình” đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Tốc độ tăng thu nhập của ngành du lịch vượt xa nhịp độ tăng của nhiều ngành kinh tế khác. Người ta thống kê trên toàn thế giới: năm 1950 thu nhập ngoại tệ về du lịch quốc tế chỉ chiếm 2,1 tỉ USD và con số này đạt 338 tỷ USD vào năm 1994.

READ "Lịch Âm Dương Tiếng Anh Là Gì ? Tìm Hiểu Về Ngói Âm Dương Âm Dương Ngũ Hành Là Gì

Để cho ngành du lịch hoạt động và phát triển thì “khách du lịch” là nhân tố quyết định. Chúng ta biết rằng nếu không có hoạt động của khách du lịch thì các nhà kinh doanh du lịch cũng không thể kinh doanh được. Không có khách thì hoạt động du lịch trở nên vô nghĩa.

Đứng trên góc độ thị trường “cầu du lịch” chính là khách du lịch, còn “cung du lịch” chính là các nhà cung cấp sản phẩm du lịch. Vậy khác du lịch là gì và họ cần nhu cầu gì?

Do vậy đã có nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch của các tổ chức và các nhà nghiên cứu để xác định rõ hơn khách du lịch là ai sau đây là một số khái niệm về khách du lịch:

+ Nhà kinh tế học người Áo – Jozep Stemder – định nghĩa: “Khách du lịch là những người đặc biệt, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên, để thoả mãn những nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”.

+ Nhà kinh tế người Anh – Olgilvi khẳng định rằng: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.

+ Định nghĩa khách du lịch có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma do Liên hợp quốc tổ chức vào năm 1963: “Khách du lịch quốc tế là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h hay hơn”.

+ Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam (Điều 20): Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế (*).

Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.

+ Khái niệm khách du lịch được định nghĩa như sau: Tại Khoản 2 Điều 3 Luật du lịch 2017 quy định:

“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến. Theo đó, khách du lịch bao gồm: khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài”

Ngoài ra còn có các định nghĩa khác về khách du lịch như định nghĩa của Hội nghị du lịch quốc tế về du lịch ở Hà Lan 1989: “Khách du lịch quốc tế là những người đi hoặc sẽ đi tham quan một nước khác, với các mục đích khác nhau trong khoảng thời gian nhiều nhất là 3 tháng nếu trên 3 tháng, phải được cấp giấy phép gia hạn.

READ Tầng Mái Tum Là Gì ? Quy Định Về Diện Tích Và Chiều Cao Của Tum

Sau khi kết thúc thời gian tham quan, lưu trú, du khách bắt buộc phải rời khỏi đất nước đó để trở về hoặc đến nước khác; Khách du lịch nội địa là những người đi xa nhà với khoảng cách ít nhất là 50 dặm vì các lý do khác nhau trừ khả năng thay đổi chỗ làm việc trong khoảng thời gian cùng ngày hoặc qua đêm”.

Vậy có những cách phân loại khách du lịch nào?

1. Khái niệm tham quan du lịch là gì?

Tham quan du lịch là những hoạt động giải trí của chuyến du lịch được triển khai nhằm mục đích phân phối nhu yếu tìm hiểu và khám phá, học tập, nghiên cứu và điều tra của hành khách đồng thời đó là những thưởng thức ý nghĩa giúp tận thưởng được những điều mới lạ ở vùng đất mới .
Tham quan du lịch thường tập trung chuyên sâu tăng trưởng ở những vùng có di tích lịch sử lịch sử vẻ vang, văn hóa truyền thống, danh lam thắng cảnh, … Các chuyến tham quan du lịch chuyên nghiệp thường được dẫn dắt, hướng dẫn bởi những người có kiến thức và kỹ năng, nhiệm vụ và trình độ qua sự san sẻ trình diễn trực tiếp của họ .

2. Đối tượng tham quan du lịch

Đối tượng tham quan du lịch là những tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn được khai thác nhằm mục đích Giao hàng cho việc tham quan của hành khách. Tùy vào những khu vực du lịch, TT du lịch khác nhau mà đối tượng người dùng tham quan khác nhau tuy nhiên có 1 số ít đối tượng người dùng đa phần như :

  • Có cảnh sắc vạn vật thiên nhiên xinh đẹp, độc lạ như sông, biển, núi rừng, hang động, … .
  • Có những di tích lịch sử lịch sử vẻ vang văn hóa truyền thống như chùa tháp, lăng tẩm, đền đài, những nét phong thái kiến trúc truyền thống lịch sử mang giá trị văn hóa truyền thống thẩm mỹ và nghệ thuật truyền thống cuội nguồn, kho lưu trữ bảo tàng, những địa điểm nổi tiếng thời kỳ cuộc chiến tranh, …
  • Những làng nghề thủ công truyền thống mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống dân tộc bản địa, có cảnh sắc tự tạo với những xí nghiệp sản xuất, nhà máy sản xuất nổi tiếng gắn liền với địa điểm, …
  • Các liên hoan truyền thống lịch sử và đương đại, những chương trình văn hóa truyền thống truyền thống cuội nguồn độc lạ, những game show dân gian liên kết hội đồng, …

Tuy nhiên, tùy vào mục tiêu của mỗi chuyến đi khác nhau mà sẽ có những hình thức vận động và di chuyển, phương tiện đi lại tham quan hay số lượng khách, thời hạn chuyển dời khác nhau. Từ những yếu tố đó chương trình tham quan du lịch sẽ được phong cách thiết kế để tương thích với nhu yếu và mục tiêu của người mua .

>>>Tìm hiều ngay tài nguyên du lịch là gì để nắm rõ hơn về đối tượng của tham quan du lịch.<<<

Tham quan và du lịch khác nhau như thế nào