Tại sao nước ta lại chia thành 7 vùng kinh tế

7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

Việt Nam được chia làm 7 vùng kinh tế trong điểm như sau:

  1. Trung du và miền núi phía Bắc.
  2. Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng Sông Hồng.
  3. Bắc Trung Bộ.
  4. Ven biển Nam Trung Bộ.
  5. Tây Nguyên.
  6. Đông Nam Bộ.
  7. Đồng Bằng Sông Cửu Long.

1. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc

Trung du và miền núi phía Bắc vùng này bao gồm 15 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Quảng Ninh. Chia thành 2 nhóm chính là Tây và Đông Bắc.

Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Tổng diện tích của các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía bắc là 100.965 km², tổng dân số ngày 1/4/2019 là 13.853.190 người, mật độ đạt 137 người/km².

Vùng trung du và miền núi phía bắc có địa hình chủ yếu là đồi, núi thấp và cao nguyên. Đất chủ yếu là đất feralit đỏ vàng và đất phù sa bạc màu được những con sông bồi đắp lên.

Mật độ dân số ở miền núi còn thấp và trình độ canh tác còn lạc hậu nên không mang lại hiệu quả cao. Ở vùng trung du thì điều kiện phát triển thuận lợi hơn do có giao thông thuận tiện, trình độ canh tác được nâng cao do đó năng xuất lao động là tốt hơn. Những loại cây được trồng chủ yếu như chè, hồi , các loại cây cận nhiệt, cây ăn quả , cây dược liệu. Những loại ngũ cốc được trồng phổ biến như là lạc, đỗ tương, ngô, sắn.

2. Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ưong: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Ninh Bình.

Vùng đồng bằng sông Hồng

Toàn vùng có diện tích trên 20.973 km², tỷ lệ khoảng 7% tổng diện tích cả nước

Dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 22 543 607 [thống kê 1/4/2019] chiếm khoảng 22% tổng dân số cả nước, bình quân khoảng 1.060 người trên 1 km vuông. Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước.

Vùng đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để trồng những loại cây lương thực, thực phẩm. Đất dai chủ yếu là đất phù sa màu mỡ được bồi đắp hàng năm. Dân cư có trình độ canh tác lâu năm và áp dụng được những thành tựu của khoa học kĩ thuật hiện đại vào canh tác. Các loại cây được trồng chủ yếu là lúa cao sản cho năng xuất cao, các loại rau ngắn ngày như cải bắp, xu hào,

3. Bắc Trung Bộ

Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm các 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

Vùng Bắc Trung Bộ

Diện tích khoảng 5,15 triệu ha [tỷ lệ 10,5% so với tổng diện tích cả nước] với khoảng trên 10,5 triệu dân [tỷ lệ 15,5% so với tổng dân số cả nước], bình quân khoảng 204 người trên 1 cây số vuông

Vùng Bắc Trung Bộ có địa hình đồng bằng hẹp, chủ yếu là đồi núi. Thời tiết và khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên có bão, lũ và gió lào. Trình độ của lao động còn thấp, chưa áp dụng được các công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu như: mía đường, các loại cây có múi như bưởi, cam,..Do có vùng bờ biển kéo dài nên lượng thủy sản do đánh bắt được và nuôi trồng được cũng chiếm tỉ trọng lớn so với cả nước.

4. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.

Vùng duyên hải miền Trung

Diện tích hơn 45.000 km² [tỷ lệ 13,6% so với tổng diện tích cả nước] với trên 10 triệu dân [tỷ lệ 10,7% so với tổng dân số cả nước], mật độ dân số bình quân 230 người/km².

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ, bờ biển với nhiều vịnh thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Trình độ canh tác của người dân đã được nâng cao, biết áp dụng được những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.

Nơi đây có điều kiện kinh tế cao do hệ thống giao thông thuận lợi, có nhiều thành phố, thị xã trải dọc ven các bờ biển. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa, các loại cây ăn quả lâu năm và các loại cây công nghiệp ngắn ngày như mía đường. Nơi có lượng thủy hải sản nuôi trồng chiếm phần trăm cao nhất cả nước.

5. Vùng Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

Vùng Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên có các cao nguyên ba dan rộng lớn và địa hình khác nhau. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nơi đây vẫn còn có lối canh tác nông nghiệp lạc hậu cho hiệu quả không cao. Công nghiệp chế biến vẫn chưa được đẩy mạnh dù có giao thông khá là thuận lợi. Các sản phẩm nông nghiệp chính như là cà phê, cao su, chè,…

Tây Nguyên có 5 tỉnh với diện tích gần 5,5 triệu ha [Tỷ lệ 16,4% so với tổng diện tích cả nước] với gần 5,7 triệu dân [Tỷ lệ 5,9% so với tổng dân số cả nước], bình quân 104 người trên 1 cây số vuông.

6. Vùng Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và Tây Ninh.

Vùng Đông Nam Bộ

Theo số liệu mới đây năm 2019 của Tổng cục Thống kê VN, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 17.828.907 người [không kể số người tạm trú lâu dài] trên một diện tích là 23.564,4 km², với mật độ dân số bình quân 706 người/km², chiếm 18.5% dân số cả nước.

Vùng Đông Nam Bộ có địa hình thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Nơi đây có vùng đất badan rộng lớn, đất phù xa xám màu mỡ và địa hình khá bằng phẳng. Địa hình thuận lợn, giao thông phát triển nên các nhà máy chế biến được xây dựng nhiều.

Có các thành phố lớn với dân cư đông đúc, trình độ canh tác nông nghiệp cao, đã biết áp dụng các thành quả của khoa học kĩ thuật và sản xuất, nuôi trồng. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu như: cà phê, điều, cao su,.. các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như: đậu tương, mía.

7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long

Vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.

Vùng đồng bằng sông Cửu Long

Năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện 40.547,2 km² và có tổng dân số toàn vùng là 17.367.169 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước,

Vùng đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện thuận lợi để phát triển cây nông nghiệp chính của nước ta là lúa nước vì có bãi bồi phù sa rộng. Vịnh biển nông, ngư trường rộng là điều kiện chính để phát triển nuôi trồng thủy hải sản. Các loại nông sản chủ yếu là lúa cao sản có năng xuất cao, các loại cây trồng ngắn ngày như mía, lạc, đỗ,. Thủy sản chủ yếu là tôm và các loại cá da trơn.

Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?

Quảng cáo

Đề bài

Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Phân tích.

Lời giải chi tiết

Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trong điểm vì:

- Các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước [nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các Nhà đầu tư; tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác; thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc].

- Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cần phải đầu tư có trọng điểm để tạo "đòn bẩy" thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước.

- Nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của nước ta tuy phong phú đa dạng, nhưng lại có sự phân hóa giữa các vùng, trong khi nguồn vốn còn hạn chế đòi hỏi phải đầu tư có trọng điểm.

- Lựa chọn các vùng kinh tế trọng điểm để thu hút đầu tư nước ngoài.

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Trình bày quá trình hình thành và phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm.

    Giải bài tập Bài 2 trang 200 SGK Địa lí 12

  • Hãy so sánh thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm

    Giải bài tập Bài 3 trang 200 SGK Địa lí 12

  • Atlat Địa lí Việt Nam trang 30_Các vùng kinh tế trọng điểm
  • Hãy phân tích các thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 200 SGK Địa lí 12

  • Phân tích các thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 199 SGK Địa lí 12

  • Bài tập 2: a] Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2005
  • Hãy giải thích vì sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay.
  • Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất ?
  • Hãy tìm các ví dụ để làm sáng tỏ ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của lâm nghiệp.

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 12 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Chia cả nước thành 7 vùng: Đổi mới và đột phá, tất cả đồng ý

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề xuất phân chia cả nước thành 7 vùng kinh tế - xã hội, thay vì 6 vùng như hiện nay.

Đó là vùng Đông Bắc [7 tỉnh]: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang.

Vùng Tây Bắc [7 tỉnh]: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.

Vùng Đồng bằng Sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.

Vùng Bắc Trung Bộ [gồm 5 tỉnh]: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.

Vùng Nam Trung Bộ [duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên] gồm 11 tỉnh/thành phố gồm: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông.

Thay đổi quan trọng trong phân vùng kinh tế - xã hội. Ảnh: L.Bằng

Vùng Đông Nam Bộ gồm 9 tỉnh/thành phố: Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh

Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long gồm 13 tỉnh/thành phố: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ưu điểm của phương án phân vùng như trên là có tính đến các yếu tố thị trường trong việc phân vùng, đặt tính liên kết vùng cao hơn tính tương đồng về điều kiện tự nhiên, lịch sử, xã hội,... ; khắc phục được hạn chế vùng có khoảng cách quá dài. Như vậy, quy mô vùng vừa phải, khoảng cách giữa các địa phương trong vùng không quá lớn, thuận lợi cho việc hợp tác, quản lý phát triển.

Còn phương án 6 vùng hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng “đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử” nhưng có nhiều nhược điểm.

Chẳng hạn, Vùng trung du miền núi là vùng núi cao nhưng có sự khác biệt đáng kể giữa Đông Bắc và Tây Bắc; hạn chế trong việc triển khai thực hiện các chính sách quản lý của nhà nước đối với các tỉnh trong vùng do có sự khác biệt giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

Tương tự, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, kéo dài hơn 1.300 km. Sự liên kết/hợp tác về phát triển kinh tế giữa các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An với các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận hoàn toàn không có...

Như vậy, so với phương án 6 vùng như hiện nay, thì tại phương án 7 vùng kinh tế xã hội, có vùng Đồng bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long là giữ nguyên. Còn vùng Trung du miền núi phía Bắc tách thành 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc; tách vùng Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến tỉnh Quảng Trị.

Nhập các tỉnh Lâm Đồng [của Tây Nguyên], Bình Thuận, Ninh Thuận ở duyên hải Nam Trung Bộ vào vùng Đông Nam Bộ hiện nay.

Thành lập vùng Nam Trung Bộ bao gồm: Thừa Thiên Huế, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa và 4 tỉnh Tây Nguyên [Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông].

Việc phân vùng thành 7 vùng này là để phục vụ lập quy hoạch vùng cho giai đoạn 2021-2030.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng việc phân thành 7 vùng là phương án “có tính đổi mới và đột phá” và là “phương án được phần lớn các bộ, ngành địa phương đồng ý”.

Do đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo về phương án phân vùng đề xuất cho giai đoạn 2021-2030 theo phương án của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

L.Bằng

Chuyển 4 tỉnh về Đồng bằng sông Hồng, tách Trung Bộ thành 2

Tại cuộc họp, Thứ trưởng Bộ KH-ĐT Trần Quốc Phương cho biết, trên cơ sở ý kiến của các bộ, ngành và địa phương, ngày 26.3 vừa qua, Bộ KH-ĐT có tờ trình báo cáo Thủ tướng về phương án phân vùng giai đoạn 2021 - 2030, trong đó đề xuất 6 phương án phân vùng.

Tiếp đó, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng, ngày 14.5 , Bộ Kế hoạch - Đầu tư có tờ trình về phương án phân vùng giai đoạn 2021 - 2030, trong đó đề xuất 2 phương án phân vùng để lựa chọn.

Theo đó, phương án 1 là giữ nguyên 2 vùng [vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long] đồng thời tách vùng Trung du và miền núi phía Bắc hiện tại thành vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

Bên cạnh đó tách vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung hiện tại thành Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ[tỉnh Thừa Thiên - Huế đưa vào vùng Nam Trung bộ], điều chỉnh 1 tỉnh [Bình Thuận] sang vùng Đông Nam bộvà gộp 4 tỉnh Tây Nguyên [Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lăk, Đắk Nông] vào vùng Nam Trung bộ.

Ngoài ra, vùng Đông Nam bộ mới được hình thành trên cơ sở vùng Đông Nam bộ hiện nay và bổ sung thêm 2 tỉnh [Lâm Đồng và Bình Thuận].

Còn phương án 2, theo ông Phương, được xây dựng trên cơ sở phương án phân vùng giai đoạn 2011 - 2020 hiện nay, chỉ thực hiện tách vùng Bắc Trung bộvà Duyên hải miền Trung thành 2 vùng: vùng Bắc Trung bộvà vùng Nam Trung bộ; đồng thời mở rộng vùng Đồng bằng sông Hồng thêm các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang để trở thành vùng Đồng bằng và Trung du Bắc bộ.

GS Nguyễn Quang Thái, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học kinh tế Việt Nam

Ảnh Gia Hân

Phát biểu sau đó, nhiều ý kiến đồng tình với phương án 2 được đưa ra tại phiên họp. Tuy nhiên, nhiều ý kiến đề nghị cân nhắc việc đưa 4 tỉnh trung du là Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang về vùng Đồng bằng sông Hồng và đưa Long An về vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

PGS - TS Trần Trọng Hanh, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, đề nghị xem xét cân nhắc việc đưa 4 tỉnh về vùng Đồng bằng sông Hồng vì 4 tỉnh này hiện nay là động lực phát triển của vùng trung du miền núi phía Bắc. “Nếu cắt mất đầu tàu thì vùng miền núi phía Bắc sẽ rất khó”, ông Hanh nói.

Cùng quan điểm này, TS Đào Ngọc Nghiêm, Phó chủ tịch Hội quy hoạch Hà Nội, cho rằng việc “mở rộng” này sẽ khiến vùng Đồng bằng và trung du Bắc bộcó tới 15 tỉnh là “quá lớn”. Bên cạnh đó, nhiều tỉnh sẽ không thích “về” nhưng vẫn phải thực hiện.

Trong khi đó, GS Nguyễn Quang Thái, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, thì cho rằng, Long An và cả Tiền Giang thực chất không nằm trong lưu vực sông Cửu Long mà thuộc về khu vực Đông Nam bộ. “Có lẽ ta nên liều một tí, đưa Long An, Tiền Giang về miền Đông Nam bộthì TP.HCM mới là trung tâm gắn kết vùng được”, ông Thái đề xuất.

Phân chia lại các vùng kinh tế trên cả nước

7 vùng kinh tế của Việt Nam phân chia như thế nào?

Trang chủ/Blog Xuyên Việt/Kiến thức kinh doanh/7 vùng kinh tế của Việt Nam phân chia như thế nào?

  • 17:08
  • | Tháng Một 5, 2022

Lãnh thổ Việt Nam được chia thành nhiều vùng khác nhau. Trong đó mỗi vùng đều sở hữu những đặc điểm riêng về khí hậu và điều kiện phát triển kinh tế. Để giúp bạn hiểu rõ hơn, hãy cùng Xuyên Việt Media tìm hiểu bài viết 7 vùng kinh tế của Việt Nam dưới đây.

1. Trung du và miền núi Phía Bắc

7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam: Trung du và miền núi phía Bắc

Trung du và miền núi phía Bắc gồm 15 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình và Quảng Ninh. Chia thành 2 nhóm chính: Tây Bắc và Đông Bắc.

Tổng diện tích của các tỉnh phía bắc trung du và các vùng núi phía Bắc là 100.965 km², tổng dân số ngày 1 tháng 4 năm 2019 là 13.853.190 người, mật độ đạt 137 người/km².

Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý rất đặc biệt, mạng lưới giao thông được đầu tư hoàn thiện giúp cho việc giao lưu với các vùng trong cả nước và xây dựng nền kinh tế mở. Đây là lãnh thổ có diện tích lớn nhất trong các vùng kinh tế, gồm 14 tỉnh.

Vùng trung du và miền núi phía bắc giáp các tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc và phía tây giáp với Lào, phía nam và đông nam giáp đồng bằng sông Hồng và duyên hải Trung Bắc Bộ.

Vùng trung du và miền núi phía bắc chủ yếu là đồi, núi thấp và cao nguyên. Đất liền bao gồm đất và đất feralit đỏ vàng và đất phù sa được bồi đắp lên bởi các dòng sông. Vùng núi mật độ dân cư thấp, canh tác còn kém phát triển nên hiệu quả chưa cao.

Ở vùng trung lưu, điều kiện phát triển thuận lợi hơn, do giao thông thuận tiện, trình độ canh tác được nâng cao nên năng suất lao động tốt hơn, các cây trồng chính như chè, hồi, cây cận nhiệt đới, cây ăn quả, cây trồng đều phát triển. Các loại ngũ cốc thường được trồng là lạc, đậu tương, ngô và sắn.

Trung du và miền núi phía Bắc giàu tài nguyên thiên nhiên, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, có thế mạnh về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, thủy điện và nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt, ôn đới, phát triển du lịch.

Video liên quan

Chủ Đề