Tại sao nội di nhập gen là một nhân to tiến hóa

Quá trình hình thành loài mới bao gồm các nhân tố làm thay đổi & không làm thay đổi tần số alen, thành phần KG. Trong đó nhân tố làm thay đổi tần số alen & thành phần KG gọi là nhân tố tiến hóa.

Có 5 nhân tố tiến hóa: quá trình đột biến, di-nhập gen, giao phối không ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên, các yếu tố ngẫu nhiên.

  • Đột biến: là chuỗi nguyên nhân & cơ chế phức tạp tác động vào vật liệu di truyền -> thay đổi.

Vai trò: tác động của tử ngoại, phóng xạ, hóa chất độc làm phát sinh đột biến -> 1 gen biến đổi thành nhiều alen -> biến đổi tần số alen không theo chiều hướng xác định -> tạo nguồn biến dị sơ cấp cho tiến hóa.

Đặc điểm: 

- làm thay đổi tần số alen và thành phần KG rất chậm.
- đột biến gen là chủ yếu [do đột biến gen phổ biến hơn, ít ảnh hưởng đến sức sống hơn -> có ý nghĩa tiến hóa].

- tần số đột biến thấp: 10^-6 đến 10^-4, mặt khác 1 số gen dễ bị đột biến [10^-2] & sv có hàng vạn gen -> tỉ lệ mang gen đột biến là khá lớn.

- phần lớn có hại, nhưng phần lớn là alen lặn đi vào dị hợp chưa biểu hiện ra KH, giá trị thích nghi của đột biến có thể thay đổi [tùy tổ hợp gen: hại ở tổ hợp này nhưng ở tổ hợp khác có lợi do tương tác gen; tùy điều kiện môi trường: điều kiện thường kém thích nghi nhưng điều kiện mới thích nghi hơn].

  • Di-nhập gen: hiện tượng lan truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác [dòng gen].

Ở thực vật: thông qua sự phát tán bào tử, hạt phấn, quả, hạt.

Ở động vật: thông qua sự di cư & giao phối.

Vai trò: nhập cư -> làm giàu vốn gen, di cư -> làm nghèo vốn gen. Là nhân tố tiến hóa không theo chiều hướng xác định.

  • Giao phối không ngẫu nhiên: hiện tượng tự thụ [ở thực vật]; tự phối, giao phối gần, giao phối có chọn lựa [ở động vật].

Vai trò: 

- không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi thành phần KG: dị hợp giảm, đồng hợp tăng -> đa hình giảm -> giảm đa dạng di truyền -> là nhân tố tiến hóa có hướng, không xác định.

  • Chọn lọc tự nhiên: sự phân hóa khả năng sống sót [Darwin] & sinh sản [hiện đại] của các cá thể với KG khác nhau

- Nguồn nguyên liệu: đột biến [đột biến gen là chủ yếu] là sơ cấp, biến dị tổ hợp là thứ cấp [thường biến có ý nghĩa gián tiếp đến tiến hóa: nhờ nó sinh vật mới sống mà phát sinh đột biến].

- Đối tượng: mọi cấp độ của sự sống [quan trọng nhất là cá thể, quần thể].

- Chọn lọc cá thể: CLTN tác động trực tiếp lên KH -> gián tiếp tác động lên KG, giữ lại alen lợi, sa thải alen hại -> có hướng xác định. 

Tốc độ chọn lọc phụ thuộc chọn lọc chống lại alen trội [sa thải cả đồng hợp trội, dị hợp -> nhanh hơn] hay chống lại alen lặn [chỉ sa thải đồng hợp lặn -> chậm hơn].

=> Kết quả: tăng tỉ lệ cá thể thích nghi nhất của nội bộ quần thể.

- Chọn lọc quần thể: CLTN tác động lên quần thể -> giữ lại quần thể thích nghi, sa thải quần thể kém thích nghi. [VD: quần thể ong] 

=> Kết quả: hình thành đặc điểm thích nghi giữa các cá thể [về kiếm ăn, tự vệ, sinh sản] đảm bảo sự tồn tại phát triển của những cá thể thích nghi nhất

- Kết quả: chọn lọc cá thể & quần thể diễn ra song song.

- Vai trò: quy định chiều hướng và tốc độ tiến hóa => CLTN là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất.


- Các hình thức:  3 hình thức
+ CL ổn định: 
- điều kiện: môi trường không đổi.- hình thức: giữ lại cá thể mang tính trạng trung bình, sa thải cá thể vượt xa mức trung bình.- kết quả: giữ nguyên kiểu gen đã đạt được.
+ CL vận động [phổ biến nhất]:
- điều kiện: môi trường thay đổi có hướng.- hình thức: thay đổi tần số KG theo hướng thích nghi.

- kết quả: chọn lại KG mới thích nghi hơn.


+ CL gián đoạn [CL phân hóa]
- điều kiện: môi trường thay đổi vô hướng.- hình thức: đào thải giá trị trung tâm, tích lũy giá trị vùng biên.

- kết quả: phân hóa quần thể ban đầu thành nhiều KH.

- Nguyên nhân: sự xuất hiện vật cản địa lí, sự phát tán của 1 nhóm cá thể đi lập quần thể mới, sự hình thành quần thể mới từ quần thể lớn vào thời điểm số lượng cá thể giảm sút ở vào thể cổ chai

- Thường xảy ra với quần thể có kích thước nhỏ.

- Làm tần số alen biến đổi nhanh nhất

- Không theo chiều hướng xác định.

- không tác động độc lập mà kết hợp với chọn lọc tự nhiên.

Khái niệm: Nhân tố tiến hóa là nhân tố làm biến đổi vốn gen của quần thể, gồm có: đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, các yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên.

I. ĐỘT BIẾN

- Đột biến là những biến đổi trong vật chất di truyền. Chỉ có các đột biến xảy ra trong tế bào sinh dục tạo thành các giao tử mới được di truyền cho đời sau.

Vai trò của đột biến đối với tiến hoá

- Tần số đột biến là rất thấp [ở động vật và thực vật khoảng 10-6 – 10-4] → áp lực của đột biến là không đáng kể, nhất là đối với quần thể lớn. [Ở vi sinh vật và virut có thời gian thế hệ ngắn, hoặc gen dễ bị đột biến, tần số đột biến gen cao hơn nhiều và có thể nhanh chóng tạo ra các biến dị di truyền].

- Vai trò chính của đột biến [đặc biệt là đột biến gen làm xuất hiện alen mới] là nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá, làm cho mỗi tính trạng của loài đều có một phổ biến dị phong phú. 

- Đột biến làm biến đổi tần số alen một cách ngẫu nhiên, không có hướng.

II. DI NHẬP GEN [DÒNG GEN – GENE FLOW]

- Di nhập gen là hiện tượng trao đổi gen thông qua việc di-nhập cư của các cá thể hay các giao tử giữa các quần thể.

- Nguyên nhân: do các quần thể trong cùng một loài không cách li hoàn toàn với nhau.

- Các cá thể nhập cư có thể mang đến các loại alen khác nhau:

  • Nếu mang đến các loại alen mới → làm phong phú thêm vốn gen của quần thể. 
  • Nếu mang đến các loại alen đã có sẵn → làm thay đổi tần số của các alen trong quần thể gốc.

→ Tương tự như vậy, khi các cá thể di cư ra khỏi quần thể → làm thay đổi tần số của các alen trong quần thể gốc.

- Làm thay đổi tần số alen một cách ngẫu nhiên, vô hướng.

- Di nhập gen có khuynh hướng làm giảm sự sai khác di truyền giữa các quần thể. Nếu đủ lớn, nó có thể làm sát nhập [hợp nhất]  các quần thể lân cận với nhau thành 1 quần thể với vốn gen chung.

III. CHỌN LỌC TỰ NHIÊN

+ CLTN là nhân tố tiến hóa có định hướng: CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình của các cá thể, qua đó tác động lên kiểu gen làm biến đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể; khi môi trường thay đổi theo một hướng xác định thì CLTN cũng theo một hướng xác định.

+ Thực chất của CLTN là phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể với các kiểu gen khác nhau trong quần thể.

+ CLTN đóng vai trò sàng lọc, làm tăng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi tồn tại sẵn trong quần thể cũng như tăng cường mức độ thích nghi bằng cách tích lũy các alen tham gia quy định kiểu hình thích nghi làm cho quần thể thích nghi hơn sẽ thay thế những quần thể kém thích nghi.

+ CLTN quy định nhịp điệu tiến hóa: nếu áp lực chọn lọc mạnh [tiêu diệt luôn, đặc biệt là chọn lọc chống lại gen trội] → tốc độ biến đổi nhanh. Áp lực chọn lọc yếu [chỉ làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển, chọn lọc chống lại alen lặn] → tốc độ biến đổi chậm. Nhưng biến đổi luôn có tính quy luật: tăng dần tần số alen thích nghi, giảm dần tần số alen không thích nghi.

→ Cá thể thích nghi nhất là những cá thể chuyển được một lượng gen lớn nhất cho thế hệ sau.

+ Chọn lọc tự nhiên không chỉ tác động đối với từng loại cá thể riêng rẽ mà còn đối với cả quần thể [tác động lên mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể].

→ Trong tự nhiên, chọn lọc cá thể và chọn lọc quần thể diễn ra song song.

Các phương thức tác động của chọn lọc tự nhiên

Kiểu CL

Ổn định

Vận động [định hướng]

Phân hoá

Điều kiện sống

Ổn định, không thay đổi qua nhiều thế hệ.

Thay đổi theo một hướng xác định .

Không đồng nhất, số đông cá thể mang tính trạng trung bình là bị đào thải.

Tính chất

Bảo tồn các cá thể mang tính trạng trung bình, đào thải các cá thể chệch xa mức trung bình.

Bảo tồn các cá thể thích nghi với môi trường mới, đào thải các cá thể không thích nghi.

Chọn lọc diễn ra theo một số hướng, mỗi hướng hình thành nhóm cá thể thích nghi.

Kết quả

Kiên định kiểu gen đã đạt được

Đặc điểm thích nghi cũ dần được thay thế bởi đặc điểm thích nghi mới.

Quần thể ban đầu bị phân hoá thành nhiều nhóm kiểu hình.

Ví dụ

Cân nặng của trẻ sơ sinh trung bình khoảng 3 – 3,5 kg.

Sự hoá đen của bướm vùng công nghiệp, sự kháng thuốc của sâu bọ, vi sinh vật...

Sự phân hoá về kích thước cá đực của cá hồi Thái Bình Dương.

IV. CÁC YẾU TỐ NGẪU NHIÊN [NGUYÊN NHÂN GÂY NÊN BIẾN ĐỘNG DI TRUYỀN - PHIÊU BẠT GEN]

- Các yếu tố ngẫu nhiên gây nên sự biến đổi đột ngột về tần số alen không theo một chiều hướng nhất định → Biến động di truyền → Một alen nào đó dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và một alen có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần thể.

- Sự biến động di truyền hay xảy ra với những quần thể có kích thước nhỏ; quần thể có kích thước càng nhỏ thì sự biến động di truyền càng có tác động mạnh.

- Một quần thể có kích thước lớn nhưng do yếu tố ngẫu nhiên làm giảm kích thước quần thể một cách đáng kể thì những cá thể sống sót có thể có vốn gen khác biệt hẳn với vốn gen của quần thể ban đầu.

- Kết quả tác động của các yếu tố ngẫu nhiên có thể dẫn đến làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền.

* Biến động di truyền trong 1 quần thể có kích thước nhỏ có thể xảy ra và là kết quả của 2 trường hợp: hiệu ứng thắt cổ chai và hiệu ứng người sáng lập.

- Hiệu ứng thắt cổ chai: xảy ra khi số lượng cá thể của 1 quần thể lớn bị giảm mạnh bởi một thảm hoạ.

→ Ngẫu nhiên, trong số các cá thể sống sót, một vài alen trở nên phổ biến hơn các alen khác. Một số alen có thể bị loại bỏ hoàn toàn.

- Quần thể xảy ra hiệu ứng thắt cổ chai có thể mất đi tính đa dạng di truyền trong vốn gen. Sự suy giảm các biến dị cá thể có thể dẫn tới giảm khả năng thích nghi.

- Hiệu ứng người sáng lập: xảy ra khi một quần thể mới được thành lập từ một ít các cá thể không đặc trưng cho vốn gen của quần thể gốc.

V. GIAO PHỐI KHÔNG NGẪU NHIÊN

- Giao phối không ngẫu nhiên gồm các kiểu: tự thụ phấn, giao phối cận huyết, giao phối có chọn lọc.

Giao phối không ngẫu nhiên: Không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gen: tăng tỉ lệ đồng hợp, giảm tỉ lệ dị hợp → làm nghèo vốn gen của quần thể.

Video liên quan

Chủ Đề