- Trang chủ
- Bạn đọc
Một số thuật ngữ dùng chưa chuẩn mực trong đóng tàu và hàng hải
Tạp chí GTVT - Việc sử dụng chưa đúng các từ trọng tải, tải trọng, khối lượng và trọng lượng trong giao thông đường bộ đã được trình bày trên Tạp chí Giao thông vận tải ngày 13/6/2017 [8]. Tình trạng ấy cũng đang xảy ra cả trong lĩnh vực đóng tàu và hàng hải.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay trong nhiều văn bản, giáo trình, tài liệu thuộc lĩnh vực đóng tàu, hàng hải và kinh tế vận tải biển, các cụm từ trọng tải, tải trọng, khối lượng và trọng lượng của tàu thủy đã được sử dụng đúng. Tuy nhiên cũng còn nhiều trường hợp, việc sử dụng chưa đúng các cụm từ nêu trên đã dẫn đến sự hiểu không thống nhất, gây tranh cãi giữa các bên liên quan. Việc sao chép hay viện dẫn lẫn nhau giữa các văn bản khiến cho tình trạng hiểu mơ hồ các từ ngữ này ngày một lan rộng trong cộng đồng.
Có thể các từ ngữ đó được dùng lẫn lộn trong ngôn ngữ thường ngày hoặc trong các tiêu chuẩn ngành đã lỗi thời và trở thành thói quen, trong khi các tiêu chuẩn mới chưa được phổ biến rộng rãi. Vì vậy, để các văn bản và tài liệu khoa học công nghệ phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, cập nhật các tiến bộ khoa học và chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi phải thay đổi sao cho hiểu thống nhất các từ ngữ này.
Trong khuôn khổ có hạn của bài báo, các quy định ở các văn bản pháp quy lấy làm căn cứ không được dẫn ra tỉ mỉ; chúng được liệt kê ở mục Tài liệu tham khảo mà phần lớn có thể tìm thấy từ các trang mạng. Sau đây chỉ xin nêu tóm tắt những đề xuất thay đổi cụ thể.
2. Trọng tải khác tải trọng
Cụm từ trọng tải thường được dùng cho các phương tiện vận tải, trong đó có các phương tiện vận tải biển. Người ta thường nói, chẳng hạn: Xe tải 5 tấn; Thang máy 800 kg; Tàu hàng trọng tải 164 000 tấn cập cảng Sơn Dương; Tổng công ty Sông Thu vừa hạ thủy tàu cảnh sát biển có trọng tải 2400 tấn;
Trong Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 Điều 19 viết: tàu biển không có động cơ, nhưng có trọng tải từ 100 tấn trở lên phải đăng kí vào Sổ Đăng kí tàu biển quốc gia....
Công văn số 5383/BGTVT-VT [1] còn giải thích:
Trong thực tiễn ngành hàng hải, từ ngữ nguyên bản tiếng Anh Deadweight [viết tắt là DW hay DWT, có thứ nguyên là tấn] thường được dùng trong tiếng Việt là trọng tải hay trọng tải toàn phần và có nghĩa như nhau là sức chở lớn nhất được phép của tàu tính bằng tấn. Từ ngữ trọng tải được đưa vào Điều 15 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005.
Trong các văn bản trên, cụm từ trọng tải với nghĩa là khốilượnglớn nhất có thể chở được [hay sức chở] là phù hợp với giải nghĩa trong Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê của Viện Ngôn ngữ học cũng như trong các công ước quốc tế, chẳng hạn các Công ước SOLAS 74 [2] và MARPOL, trong đó định nghĩa trọng tải của tàu như sau:
Deadweight[DW] means the difference in metric tons between the displacement of a ship in water of a specific gravity of 1.025 at the load waterline corresponding to the assigned summer freeboard and lightweight of the ship.[Về bản dịch tiếng Việt của đoạn văn này sẽ được thảo luận ở mục 3 dưới đây].
Tuy nhiên, một số văn bản đưa thêm những cụm từ giải thích đi kèm lại làm sai lệch ý nghĩa của trọng tải, ví dụ trong đoạn dẫn nêu trên ở Công văn 5383/BGTVT-VT:
- Dùng cụm từ thứ nguyên là tấnnhư trên là chưa đúng, bởi tấn không phải là thứ nguyên mà là đơn vị đo, nên cần sửa thành đơn vịđo là tấn. Khi nói thứ nguyên là nói thứ nguyên của một đại lượng, vì trọng tải là khối lượng nên thứ nguyên của đại lượng khối lượng này được kí hiệu là M;
- Dùng cụm từ sức chở lớn nhất được phéplà thừa,bởi sức chở đã có nghĩa là khả năng chở [carrying capacity]; nó là một con số cố định không đổi ấn định từ đầu bởi nhà thiết kế, nên không có lớn nhất hay nhỏ nhất. Các bộ phận của tàu được thiết kế chế tạo phù hợp với sức chở [trọng tải] đã định, nên, để đảm bảo an toàn kĩ thuật, không được chở vượt. Do đó chỉ nên giải thích trọng tải là sức chở hoặc khối lượng lớn nhất có thể chở được;
- Dùng cụm từ trọng tải toàn phầnlà không cần thiết, vì định nghĩa trọng tải luôn gắn với đường nước chở hàng ứng với mạn khô mùa hè đã ấn định, cũng là đường nước toàn tải. Vì chỉ có một đường nước toàn tải, một trọng tải không đổi, nên không có trọng tải toàn phần hay một phần, chỉ cần trọng tải là đủ.
Ở một số văn bản, tài liệu khác, nhiều khi từ trọng tải lại được dùng để nói đến khối lượng hàng đang được chở trên một con tàu. Cần thay từ này để người đọc không bị nhầm lẫn, bởi đó không phải là trọng tải, mà là khối lượng chởthực tế. Tùy theo mỗi chuyến vận tải trên một hành trình cụ thể của tàu, khối lượng chở có thể đầy vơi nặng nhẹ khác nhau.
Có nơi khối lượng chở này lại được gọi là trọng lượng hay tải trọng. Dùng các từ trọng lượng hay tải trọng ở đây đều là chưa đúng, bởi chúng không phải là đại lượng khối lượng, không đo bằng tấn [t]. Tải trọng là một khái niệm chung chỉ tập hợp lực tác dụng vào vật thể đang xét; đó có thể là lực tập trung [đo bằng niutơn, N], mômen lực [Nm], áp suất [N/m2, Pa], vv., xem thêm mục 4.
3. Trọng tảivà lượng chiếm nước là các khối lượng
Ngay trong các văn bản tiếng Việt nói trên, khi đã viết tính bằng tấn là đã rõ ràng trọng tải là khối lượng; tuy nhiên nhiều khi nó bị hiểu nhầm thành trọng lượng, và do đó tấn bị hiểu thành tấn lực, thậm chí có người còn cho rằng đó là tấn Anh [long ton]!
Để rõ hơn, ta trở lại định nghĩa nguyên văn bằng tiếng Anh nói trên của các công ước quốc tế. Câu trả lời nằm ngay trong định nghĩa đó, ở cụm từ in metric tons, tính bằng tấn.
Theo Phụ lục 3 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP hiện hành [4], tấn [t] là đơn vị đo của khối lượng, 1 t = 1000 kg. Đơn vị này không thuộc Hệ đơn vị quốc tế [SI], nhưng được chấp nhận sử dụng cùng SI và là một đơn vị pháp định của nước ta. Trong phiên bản tiếng Anh cuốn Hệ đơn vị quốc tế của Viện Cân đo quốc tế [5], tên đơn vị này được gọi là tonne, kèm theo chú thích: Ở các nước nói tiếng Anh, đơn vị này được gọi là metric ton.
Như vậy, theo quy định của tổ chức quốc tế về đo lường mà Việt Nam là thành viên tham gia và theo luật pháp đo lường nước ta, giờ đây khi tiếng Việt gọi là tấn, tiếng Anh gọi là tonne hay metric ton, kí hiệu t, thì đó là đơn vị đo khối lượng. Điều đó nói lên rằng deadweight, displacement,lightweight trong định nghĩa nguyên văn ở Công ước SOLAS 74 nói trên đều là các khối lượng.
Trong khi đó, bản tiếng Việt của hai Công ước đã phiên chuyển đoạn định nghĩa trên thành [2]:
Trọng tải là hiệu số tính bằng tấn giữa lượng chiếm nước của tàu trong nước có tỉ trọng1,025, theo đường nước chở hàng tương ứng với mạn khô mùa hè ấn định và trọng lượng tàu không.
Trọng lượng tàu không là trọng lượng tính bằng tấn của tàu, không có hàng, dầu đốt, dầu bôi trơn, nước dằn, nước ngọt, hành khách, thuyền viên ....
Các cụm từ trọng lượng tàu không trong đoạn tiếng Việt trên là chưa đúng, bởi:
- Thứ nhất, trọng lượng hay lực phải đo bằng niutơn [N, kN, ...đơn vị pháp định] hoặc đo bằng tấn lực [tf, đơn vị ngoài pháp định]. Một đại lượng được đo bằng tấn [t], nhất thiết nó phải là khối lượng;
- Thứ hai, nếu gọi lightweightlà trọng lượng tàu khôngthì trọng tải [deadweight] và lượng chiếm nước [displacement] cũng phải là trọng lượng, bởi chỉ như vậy thì hiệu của chúng mới là trọng lượng. Điều đó là trái với in metric tons,đo bằng tấn[khối lượng].
Có thể người dịch cho rằng, do có các từ weight [trong deadweight, lightweight] và gravity nên hiểu là trọng lượng. Tương tự như trên bao bì hàng hóa, Net Weight 50 kg thường bị chuyển thành Trọng lượng tịnh 50 kg, mà đúng ra phải là Khối lượng tịnh 50 kg [6]. Nhiều người cũng hiểu như vậy, đó là thói quen trong ngôn ngữ thường ngày. Nhưng với tư cách một thuật ngữ khoa học, từ weight trong nhiều trường hợp còn có nghĩa là khối lượng, mà trong nhiều Từ điển Anh Việt phổ thông không có giải nghĩa này.
Từ gravity, trong các từ điển thông thường, được giải nghĩa là lực hút của Trái Đất hay trọng lượng, nên dễ khiến người ta hiểu specific gravity thành tỉ trọng, và hầu hết từ điển giải nghĩa tỉ trọng đồng nghĩa với trọng lượng riêng, có thứ nguyên là trọng lượng trên thể tích hoặc giải nghĩa là tỉ số giữa hai trọng lượng riêng, không thứ nguyên.
Thực ra, specific gravity trong bản gốc được hiểu như sau:
Specific gravity is a measure of the density of a material. It is dimentionless, equal to the density ofthe material divided by the density of water.
Tức là, trong định nghĩa này, specific gravity là một đại lượng không thứ nguyên, bằng mật độ của vật thể đang xét chia cho mật độ của nước. Mật độ cũng chính là khối lượng riêng, không liên quan đến trọng lượng; cụ thể ở đây là mật độ của nước biển chia cho mật độ của nước bằng 1,025 ở điều kiện tiêu chuẩn. Do đó, cần thay tỉ trọng bằng tỉ khối hoặc mật độ tương đối, và như vậy, đoạn văn trên cần được sửa thành:
Trọng tải là hiệu số tính bằng tấn giữa lượng chiếm nước của tàu trong nước có mật độ tương đối 1,025, theo đường nước chở hàng tương ứng với mạn khô mùa hè ấn định và khối lượng tàu không.
Khối lượng tàu không là khối lượng tính bằng tấn của tàu khi không có hàng, dầu đốt, dầu bôi trơn, nước dằn, nước ngọt, hành khách, thuyền viên ....
Ngoài ra, thường gặp trong các Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia [QCVN] về tàu biển, đại lượng ρ, tuy đã được viết là đo bằng khối lượng trên thể tích [t/m3], nhưng lại được gọi là tỉ trọng. Vậy cũng cần thay nó bằng khối lượng riêng hoặc mật độ.
Đáng tiếc rằng, đoạn văn dịch nói trên đã được trích dẫn trong nhiều tài liệu quan trọng khác như trong các QCVN, giáo trình ở trường đại học, luận án, luận văn, văn bản của các cơ quan quản lí, các diễn đàn chuyên môn, báo chí và các phương tiện truyền thông. Thậm chí các văn phòng luật sư cũng giải đáp sai các thắc mắc của doanh nghiệp, bởi các luật sư đã căn cứ vào các văn bản luật viết sai. Tình trạng ấy càng làm lan rộng sự nhiễu rối trầm trọng các thuật ngữ.
Ta có thể yên tâm rằng, với trọng tải, lượng chiếm nước và khối lượng tàu không được hiểu là khối lượng tính bằng tấn, những người tính toán cơ học tàu sau đó sẽ không gặp bất cứ một trở ngại nào khi họ tính trọng lượng và từ đó tính lực đẩy nổi Archimedes, trọng tâm, tâm nổi, tâm nghiêng, ổn định, sức bền kết cấu thân tàu, vv. Thật vậy, bởi trọng lượng [P] bằng khối lượng [m] nhân với gia tốc trọng trường [g = 9,81 m/s2], nên đơn giản nếu khối lượng m là A tấn thì trọng lượng P của nó bằng 9,81A kN [kilôniutơn, đơn vị pháp định]; còn trong trường hợp muốn tính trọng lượng bằng tấn lực [tf, đơn vị ngoài pháp định] thì tàu có khối lượng bao nhiêu tấn [t] sẽ có trọng lượng bằng bấy nhiêu tấn lực [tf].
Lưu ý, Luật Đo lường và Nghị định 86 hiện hành quy định rằng, các văn bản nhà nước phải sử dụng đơn vị pháp định: khối lượng đo bằng kilôgam [kg] hoặc tấn [t]; trọng lượng hay lực nói chung đo bằng niutơn [N] hoặc kilôniutơn [kN]. Còn trong những văn bản khác ngoài văn bản nhà nước, nếu có dùng đơn vị đo trọng lượng và lực ngoài pháp định, như kilôgam lực và tấn lực, thì phải viết và đọc đầy đủ là kilôgam lựcvà tấn lực, kí hiệu tương ứng là kgf và tf, với f là viết tắt của từ force.
Các kí hiệu cũ kG và T ở nước ta nay không còn được sử dụng, bởi chúng vừa không phải là pháp định, vừa không phải là kí hiệu quốc tế; kí hiệu T lại trùng với một đơn vị khác, tesla đo mật độ từ thông, và trùng với kí hiệu của bội số tera [1012].
4. Tải trọng là lực, không phải là khối lượng
Đã biết, tải trọng không phải là một đại lượng, mà là một khái niệm rộng dùng để chỉ tập hợp lực tác dụng lên một vật thể, như từ xưa vẫn dùng nhất quán trong lĩnh vực Cơ học, chẳng hạn như tải trọng tĩnh, tải trọng động, tải trọng sóng, tải trọng gió, áp lực, vv.
Từ tải trọng cũng được dùng nhiều trong lĩnh vực đóng tàu, nhất là khi nói về sức bền kết cấu thân tàu, ví dụ trong Phần 2A-B của QCVN 21:2010/BGTVT [được thay thế bằng QCVN 21:2015/BGTVT từ tháng 6/2016]. Trong QCVN này, tải trọng đã được dùng chính xác để chỉ lựcvới các đơn vị đo pháp định niutơn [N] và kilôniutơn [kN].
Tuy nhiên, một số văn bản tài liệu dường như đã viết lộn trọng tải thành tải trọng. Một số khác lại nhầm khối lượng chở với tải trọng của tàu. Dùng tải trọng lúc này là không phù hợp, bởi ở đây không nói đến lực mà nói đến khối lượng hàng đang chở. Tải [load] ở đây là chở, không phải tải trọng.
Tương tự, nhiều văn bản còn gọi Công ước quốc tế Load line 66 là Công ước về đường nước tải trọng. Thay bằng Công ước về đường nước chở hàng sẽ vừa chính xác vừa thuần Việt khiến người đọc dễ hình dung hơn nhiều.
5. Kết luận
Dựa trên cơ sở pháp lí, bài báo đã đưa ra những phân tích góp phần làm rõ ý nghĩa của các thuật ngữ trọng tải, tải trọng, khối lượng, trọng lượng và một số thuật ngữ liên quan thường gặp trong đóng tàu và hàng hải, đồng thời nêu những đề xuất thay đổi cụ thể cách dùng chúng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ GTVT: Công văn số 5383/BGTVT-VT về Khái niệm thông số tàu biển nêu tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
[2] Tổ chức Hàng hải quốc tế[IMO]: Công ước về an toàn sinh mạng con người trên biển SOLAS74
[3] Quốc hội: Luật đo lường số 04/2011/QH13.
[4] Chính phủ: Nghị định số 86/2012/NĐ-CP - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đo lường.
[5] Viện Cân đo quốc tế [BIPM]: Hệ đơn vị quốc tế [SI], //www.bipm.org/en/publications/si-brochure/table6.html.
[6] Bộ KHCN: Thông tư 21/2014/TT-BKHCN - Quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
[7] Bộ GTVT: QCVN 21: 2010/BGTVT Phần 2A-B - Kết cấu thân tàu.
[8] Tạp chí GTVT: Một số từ ngữ trong giao thông đang bị sử dụng thiếu chuẩn mực
//www.tapchigiaothong.vn/mot-so-tu-ngu-trong-giao-thong-dang-bi-su-dung-thieu-chuan-muc-d44713.html
[9] Phan Văn Khôi: Sổ tay các đơn vị đo lường. Nhà xuất bản Bách khoa - Hà Nội 2011.
- Dùng thế nào cho đúng các thuật ngữ giao thông đường bộ và đường sắt
PGS. TS. PHAN VĂN KHÔI
- Chia sẻ Facebook
Bình luận
- Tags:
- thuật ngữ
- tải trọng
- trọng tải
- đóng tàu
- hàng hải
- PGS. TS. Phan Văn Khôi
- Tags:
- thuật ngữ
- tải trọng
- trọng tải
- đóng tàu
- hàng hải
- PGS. TS. Phan Văn Khôi
12/09/2017 - 16:19
Giá dầu tăng hôm thứ Hai khi giới đầu tư đánh giá tác động của bão Irma đối với nhu cầu năng lượng tại bang Florida
12/09/2017 - 16:18
Lee Jae Yong, cháu người sáng lập tập đoàn Samsung, sẽ bắt đầu kháng cáo từ tháng này.
12/09/2017 - 16:16
CTCP Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài [NASCO] vừa được chấp thuận tạm dừng hoạt động bán hàng miễn thuế trên các máy bay trong thời hạn 6 tháng.
12/09/2017 - 16:15
Cục Đăng kiểm Việt Nam đã phải ra đến 4 thông báo triệu hồi các dòng xe mang thương hiệu Mercedes-Benz tại thị trường Việt Nam.
multimedia
20/11/2021 - 05:59
19/11/2021 - 11:06
16/11/2021 - 07:36
09/11/2021 - 11:31
01/07/2020 - 06:12
Công nghệ mạng không dây tầm xa LoRaWan và ứng dụng của mạng này là chìa khóa nâng hiệu quả của các điểm trông giữ ô tô thông minh hiện nay
20/12/2019 - 06:34
Bài báo giới thiệu công nghệ thi công ứng dụng chất phụ gia Geocrete cho nền đường đắp qua khu vực đất yếu tại vùng đồng bằng sông Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh.
20/12/2019 - 06:31
Bài toán tính ngược là một công cụ mới được sử dụng phổ biến trong việc kiểm tra, thiết kế kết cấu mặt đường.
04/12/2019 - 08:57
Bài báo đề cập tới lợi ích và giải pháp cần thiết để doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng công nghệ thông tin [CNTT]...
21/11/2019 - 13:54
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông sẽ tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế...
13/11/2019 - 10:41
Đường sắt đô thị là loại hình GTVT đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong các thành phố hiện đại.
11/11/2019 - 11:27
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đặc tính thâm nhập ion clorua của bê tông geopolymer tro bay.
11/11/2019 - 09:11
Xe đạp công cộng được nhiều quốc gia trên thế giới xem là mắt xích cuối cùng trong chuỗi vận tải đa phương tiện
10/11/2019 - 08:05
ác tham số trong công thức tính lực cản cơ bản của đoàn tàu đóng vai trò quan trọng trong tính toán sức kéo và xây dựng đường đặc tính vận tốc...
09/11/2019 - 07:39
Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu sử dụng chất xúc tác nhiên liệu thanh gốm PlauMaiEco trên xe tải Thaco K165 sử dụng dầu DO
1
2
3
4
5
6
7
Sửa đổi quy định đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ
Tàu biển bị tạm giữ bao lâu nếu xảy ra tai nạn hàng hải?
Bãi bỏ 3 văn bản quy phạm pháp luật về quỹ bảo trì đường bộ
Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ GTVT ban hành
Giao Thông, Vận Tải
Một số chữ viết tắt tiếng Anh thường dùng trong Hàng hải
- In bài này
AAAA = ALWAYS AFLOAT ALWAYS ACCESSIBLE
AAOSA = ALWAYS AFLOAT OR SAFELY AGROUND
ACOD = AFTER COMPLETION OF DISCHARGE
ACOL = AFTER COMPLETION OF LOADING
ADA = ALL DETAILS ABOUT
A/E = ACCEPT/EXCEPT
AFF = AFTER FULLY FIXING
AFMT = AFTER FIXING MAIN TERMS
AHL = ALTERNATIVE HOLD LOAD
AHL = AUSTRALIAN HOLD LADDERS
AOH = AFTER OFFICE HOURS
APS = ARRIVAL PILOT STATION
APS = ALL PURPOSES
APT = AFT PEAK TANK
AQIS = AUSTRALIAN QUARANTINE INSPECTION SERVICE
ARA = ANTWERP / ROTTERDAM / AMSTERDAM
ATA = ACTUAL TIME OF ARRIVAL
ATB = ACTUAL TIME OF BERTHING
ATDNSHINC = ANY TIME DAY OR NIGHT SUNDAYS AND HOLIDAYS INCLUDED
ATS = ALL TIME SAVED
ATUTC = ACTUAL TIME USED TO COUNT
AWIWL = ALWAYS WITHIN INSTITUTE WARRANTY LIMITS
BAF = BUNKER ADJUSTMENT FACTOR
BB = BALLAST BONUS
BBB= BEFORE BREAKING BULK
BBC = BAREBOAT CHARTER
BCI = BALTIC CAPESIZE INDEX
BDI = BATIC DRY INDEX
BDI = BOTH DATES INCLUSIVE
BDMT = BOND DRIED METRIC TONNE
BE = BOTH ENDS
BHP = BRAKE HORSE POWER
BIMCO = BALTIC AND INTERNATIONAL MARITIME CONFERENCE
BL = BILL OF LADING
BOD = BUNKER ON DELIVERY
BOD = BOARD OF DIRECTORS
BOP = BALANCE OF PERIOD
BOR = BUNKER ON REDELIVERY
BPI = BALTIC PANAMAX INDEX
BSI = BALTIC SUPRAMAX INDEX
BT = BERTH TERMS
BTB = BACK TO BACK
BTW = BY THE WAY
BW = BRACKISH WATER
CAF = CURRENCY ADJUSTMENT FACTOR
CBT = CLEAN BALLAST TANK
CHABE = CHARTERERS AGENTS BOTH ENDS
CIF = COST INSURANCE & FREIGHT
CJK = CHANGJIANGKOU
CKD = COMPLETELY KNOCKED DOWN
COA = CONTRACT OF AFFREIGHTMENT
COB = CLOSE OF BUSINESS
COD = CASH ON DELIVERY
COGSA = CARRIAGE OF GOODS BY SEA ACT
CP = CHARTER PARTY
CQD = CUSTOMARY QUICK DESPATCH
CV = CONSECUTIVE VOYAGES
CV = CURRICULUM VITAE
C/V/E = COMMUNICATION / VICTUALLING / ENTERTAINMENTS
D/A = DISBURSEMENT ACCOUNTS
DBCT = DALRYMPLE BAY COAL TERMINAL
DD = DRY-DOCKING
DHD = DESPATCH HALF DEMURRAGE
DIOT = DAY INCLUDING OVERTIME
DLOSP = DROPPING LAST OUTWARD SEA PILOT
DNRVAOCLONL = DISCOUNTLESS NON-RETURNABLE VESSEL AND/OR CARGO LOST OR
NOT LOST
DO = DELIVERY ORDER
DOC = DOCUMENTS OF COMPLIANCE
DWAT = DEADWEIGHT ALL TOLD
DWCC = DEADWEIGHT CARGO CAPACITY
DWT = DEADWEIGHT TONNAGE
EIU = EVEN IF USED
ETA = EXPECTED/ESTIMATED TIME OF ARRIVAL
ETCD = EXPECTED/ESTIMATED TIME OF COMPLETION OF DISCHARGE
ETCL = EXPECTED/ESTIMATED TIME OF COMPLETION OF LOADING
ETD = EXPECTED/ESTIMATED TIME OF DEPARTURE
ETR = EXPECTED/ESTIMATED TIME OF READINESS
FAS = FREE ALONGSIDE SHI
FCC = FIRST CLASS CHARTERERS
F/D/D = FREIGHT / DEAD-FREIGHT / DEMURRAGE
FDEDANRSAOCLONL = FREIGHT DEEMED EARNED, DISCOUNTLESS AND NON-RETURNABLE SHIP AND/OR CARGO LOST OR NOT LOST
FFA = FORWARD FREIGHT AGREEMENT
FHINC = FRIDAYS AND HOLIDAYS INCLUDED
FILO = FREE IN LINER OUT
FIOST = FREE IN OUT STOWED AND TRIMMED
FLT = FULL LINER TERMS
FME = FORCE MAJEURE EXCEPTED
FMP = FLOW MOISTURE POINT
F/N = FIXTURE NOTE
FOB = FREE ON BOARD
FONASBA = FEDERATION OF NATIONAL ASSOCIATIONS OF SHIP-BROKERS AND AGENTS
FP = FREE PRATIQUE
FPT = FORE PEAK TANK
FWA = FRESH WATER ALLOWANCE
FWAD = FRESH WATER ARRIVAL DRAFT
FWDD = FRESH WATER DEPARTURE DRAFT
GA = GENERAL ARRANGEMENT [PLAN]
GA = GENERAL AVERAGE
G/B = GRAIN/BALE
GBFS = GRANULATED BLAST FURNACE SLAG
GMT GREEN METRIC TON
GMT = GREENWICH MEAN TIME
GRT = GROSS REGISTERED TON / TONNAGE
GSB = GOOD SAFE BERTH
GSP = GOOD SAFE PORT
HBI = HOT BRIQUETTED IRON
H/H = HOLD/HATCH
HMS = HEAVY METAL SCRAP
HRC = HOT ROLLED COIL
HVR = HAGUE-VISBY RULES
HW = HIGH WATER
IAC = INCLUDING ADDRESS COMMISSION
IACS = INTERNATIONAL ASSOCIATION OF CLASSIFICATION SOCIETIES
IAGW = IF ALL GOING WELL
ICS = THE INSTITUTE OF CHARTERED SHIPBROKERS
ILOHC = IN LIEU OF HOLD CLEANING
IMDG = INTERNATIONAL MARITIME DANGEROUS GOODS CODE
IMO = INTER-GOVERNMENTAL MARITIME ORGANIZATION
IMO = INTERNATIONAL MARITIME ORGANIZATION
IOF = IRON ORE FINE
ISPS = INTERNATIONAL SHIPS & PORT SECURITY SYSTEM
ITF = INTERNATIONAL TRANSPORT WORKERS FEDERATION
IUATUTC = IF USED ACTUAL TIME USED TO COUNT
IUHTAUTC = IF USED HALF TIME ACTUALLY USED TO COUNT
IWL = INSTITUTE WARRENTY LIMITS
LBP = LENGTH BETWEEN PERPENDICULARS
LL = LADEN LEG
LLP = LLOYDS LAW REPORTS
LMAA = LONDON MARITIME ARBITRATORS ASSOCIATION
LOA = LENGTH OVERALL
LOF = LLOYDS OPEN FORM
LOI = LETTER OF INDEMNITY
LO/LO = LIFT-ON/LIFT-OFF
LR = LLOYDS REGISTER
L/S = LUMPSUM
L/S/D = LASHING / SECURING / DUNNAGE
LT = LOCAL TIME
LTSBE = LAYTIME SAVED BOTH ENDS
M/E = MAIN ENGINE
MOA = MEMORANDUM OF AGREEMENT
MOLCO = MORE OR LESS CHARTERERS OPTION
MOLOO = MORE OR LESS OWNERS OPTION
MPP = MULTI-PURPOSES
M/R = MATES RECEIPT
MT = METRIC TON
MV = MOTOR VESSEL
NAABSA = NOT ALWAYS AFLOAT BUT SAFELY AGROUND
NB = NEW BUILDING
NCV = NO COMMERCIAL VALUE
NDAS = NO DIESEL AT SEA
NM = NAUTICAL MILE
NOR = NOTICE OF READINESS
NRT = NETT REGISTERED TON / TONNAGE
NTC EIU = NOT TO COUNT EVEN IF USED
NYPE = NEW YORK PRODUCE EXCHANGE
O/A = ON/ABOUT
OAP = OVER-AGED PREMIUM
OBO = ORE/BULK/OIL CARRIER
P&I = PROTECTION AND INDEMNITY
PBG = PERFORMANCE BANK GUARANTEE
PDPR = PER DAY PRO RATA
P/E = PURCHASE ENQUIRY
PF CP = PROFORMA CHARTER PARTY
PG = PERSIAN GULF
PHPD = PER HATCH PER DAY
PICO = PORT IN CHARTERERS OPTION
PMO = PASSING MUSCAT OUTWARD
PMPR = PER MONTH PRO RATA
PNC = PRIVATE AND CONFIDENTIAL
PPP = PURCHASING POWER PARITY
PSC = PORT STATE CONTROL
PWWD = PER WEATHER WORKING DAY
ROB = REMAINING ON BOARD
RO/RO = ROLL-ON ROLL-OFF
RPM = REVOLUTIONS PER MINUTE
RV = ROUND VOYAGE
SAFE = STATE ADMINISTRATION OF FOREIGN EXCHANGE
SASHEX = SATURDAY AFTERNOON SUNDAYS AND HOLIDAYS EXCEPTED / EXCLUDED
SBM = SINGLE BUOY MOORING
SBM = SOYBEAN MEAL
SBP = SAFE BERTH PORT
SBT = SEGREGATED BALLAST TANK
SDBC = SINGLE DECK BULK CARRIER
SDR = SPECIAL DRAWING RIGHT
SF = STOWAGE FACTOR
SG = SPECIFIC GRAVITY
SHEX = SUNDAYS AND HOLIDAYS EXCEPTED / EXCLUDED
SHINC = SUNDAYS AND HOLIDAYS INCLUDED
SINCHEX = SUNDAYS INCLUDED HOLIDAYS EXCLUDED
SMC = SAFETY MANAGEMENT CERTIFICATE
SOF = STATEMENT OF FACTS
S/R = SIGNING/RELEASING
SS = SPECIAL SURVEY
SSW = SUMMER SEA WATER
STBC = SELF TRIMMING BULK CARRIER
SWAD = SEA WATER ARRIVAL DRAFT
SWL = SAFE WORKING LOAD
TBA = TO BE ADVISED
TBF = TO BE FOR
TBMA = TO BE MUTUALLY AGREED
TBN = TO BE NOMINATED / NOTIFIED
TBRN = TO BE RE-NAMED
TC = TIME CHARTER
TCE = TIME CHARTER EQUIVALENT
TCT = TIME CHARTER TRIP
TIP = TAKING INWARD PILOT
TML = TRANSPORTABLE MOISTURE LIMIT
TO = TOP OFF
TPC = TONNE PER CENTIMETRE [IMMERSION]
TPI = TONNE PER INCH [IMMERSION]
TT = TURN TIME
UCAE = UNFORESEEN CIRCUMSTANCES ALWAYS EXCEPTED
UKC = UNDER KEEL CLEARANCE
USC = UNLESS SOONER COMMENCED
UU = UNLESS USED
UUIWCTAUTC = UNLESS USED IN WHICH CASE TIME ACTUALLY USED TO COUNT
UW = UNIT WEIGHT
VC = VOYAGE CHARTER
VLOC = VERY LARGE ORE CARRIER
WCYO = WHAT CAN YOU OFFER
WCYP = WHAT CAN YOU PROPOSE
WIBON = WHETHER IN BERTH OR NOT
WICCON = WHETHER IN CUSTOM CLEARANCE OR NOT
WIFPON = WHETHER IN FREE PRACTIQUE OR NOT
WIPON = WHETHER IN PORT OR NOT
WLTHC = WATER LINE TO TOP OF HATCH-COAMING
WOG = WITHOUT GUARANTEE
WP = WEATHER PERMITTING
WTS = WORKING TIME SAVED
WW = WORLDWIDE
WWR = WHEN WHERE READY
WWWW = WIBON / WIPON / WICCON / WIFPON
XMBT = EXCLUDING MOTOR BLOCK TURNING
YAR = YORK ANTWERP RULES
YCDBBSOYB = YOU CANT DO BUSINESS BY SITTING ON YOUR BUM
Mọi nhu cầu về tư vấn các giải pháp quản lý và tối ưu vận tải, quản lý đội xe, điêu xe, điều tài... quý vị liên hệ với DVMS [ This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. | 02836028937 ] để có được lời giải tối ưu nhất cho quý doanh nghiệp.
Lập trình ứng dụng di động, kinh tế chia sẻ, Mạng Xã Hội, Blockchain, Bigdata, Chuyển đổi số, kinh tế số
DVMS chuyên:
* Gia công phần mềm, ứng dụng di động, website,...
* Tư vấn và xây dựng ứng dụng cho smartphone và máy tính bảng, tư vấn ứng dụng Vận Tải Thông Minh, Thực Tế Ảo, phần mềm quản lý,...
* Tư vấn các hệ thống theo mô hình kinh tế chia sẻ như Uber, Grab, ứng dụng giúp việc,...
* Xây dựng các giải pháp quản lý vận tải, quản lý xe công vụ, quản lý xe doanh nghiệp, phần mềm và ứng dụng logistics, kho vận, vé xe điện tử,...
* Tư vấn và xây dựng mạng xã hội, tư vấn Giải Pháp CNTT cho doanh nghiệp, start-up, tư vấn chuyển đổi số,...
* Tư vấn, xây dựng, chuyển giao công nghệ Blockchain, Big data, Mạng Xã Hội,...
* Đào tạo chuyển đổi số, xây dựng và chuyển giao đội ngũ công nghệ thông tin cho doanh nghiệp và start-up,...
Vì sao chọn DVMS?
* DVMS thành lập từ 4-7-2012, nắm vững nhiều công nghệ phần mềm, mạng và viễn thông. Như Payment Gateway, SMS Gateway, GIS, VOIP, iOS, Android, Blackberry, Windows Phone, Java, Microsoft tech,Cloud Computing, Blockchain, Big data,...
* DVMS có kinh nghiệm triển khai các hệ thống trên các nền tảng điện toán đám mây nổi tiếng như Google, Amazon, Microsoft,...
* DVMS có kinh nghiệm thực tế tư vấn, xây dựng, triển khai, chuyển giao, gia công các giải pháp phần mềm cho khách hàng Việt Nam, USA, Singapore, Germany, France,...
Mời quý vị tham khảo hồ sơ năng lực của DVMS tại đây >>
Quý khách gửi yêu cầu tư vấn và báo giá tại đây >>
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách và kính chúc quý khách tràn đầy năng lượng!
Có thể bạn quan tâm:
Điều hành hãng xe công nghệ, ứng dụng đặt xe trên smartphone tương tự Uber, Grab,...
Bạn cần xây dựng ứng dụng tìm và đặt xe, phương tiện giao thông... như Uber, Grab ?
DVMS đã có kinh nghiệm thực tế triển khai các hệ thống quản lý điều hành và đặt xe ... trên smartphone cho khách hàng trong và ngoài nước từ 2013 tới nay.
Các hệ thống app mà chúng tôi phát triển đều sử dụng native app cho từng hệ điều hành smartphone [ iOS , Android, Blackberry, Windows Phone ... ] và các thuật toán riêng của DVMS nghiên cứu phát triển vì vậy được khách hàng đánh giá cao về độ ổn định, bảo mật và tốc độ rất tốt, chính xác...
Xem mô tả và link download tại đây >>
MẠNG XÃ HỘI ĐỊA ĐIỂM | Tư vấn, xây dựng, chuyển giao & đồng hành
Xem mô tả chi tiết hơn tại đây >>
Tự động nhắc bảo dưỡng xe, thay nhớt... trên điện thoại và nhiều tiện ích khác cho người lái xe ô tô và xe máy.
Driver Plus cho phép bạn cài đặt để điện thoại hoặc máy tính bảng nhắc nhở bạn sắp tới ngày cần bảo dưỡng xe, sắp phải thay nhớt...
Quản lý mọi vấn đề liên quan tới xe của bạn, như thông tin ngày mua, số xe, loại xe, lịch sử thay nhớt, đổ xăng, nơi thay nhớt, nơi đổ xăng...
Chỉ cần mở Driver Plus lên là bạn dễ dàng Tìm nơi sửa xe, garage, tìm đại lý chính hãng gần nơi bạn đứng nhất. ứng dụng sẽ tự tìm theo hãng xe mà bạn đang đi. Ngoài ra bạn cũng có thể dùng Driver Plus để tìm cây xăng, trụ ATM, nơi đang có khuyễn mãi giảm giá... xung quanh khu vực bạn đang đứng...
Driver Plus giúp bạn ghi lại toàn bộ các lần đổ xăng , thay nhớt, thay và sửa chữa linh kiện xe. các thông tin như nơi thực hiện những việc đó, thời gian, chi phí... giúp bạn thống kê lại toàn bộ chi phí cho xe của bạn. phần thống kê có thể xuất ra file excel dạng .csv để bạn xem trên máy tính hoặc các thiết bị khác.
Driver Plus xuất bản phiên bản đầu tiên lên Google Play từ 2014.
Cài đặt ứng dụng và sử dụng miễn phí, an toàn khi sử dụng trên Google Play, tại đây >>
hoặc: Tải file APK tại đây >> hoặc cài qua mã QRCODE dưới
Website: //driverplus.giaiphapgiaothong.com
Fanpage: //www.facebook.com/pg/DriverPlus.GiaiPhapGiaoThong
* Ứng dụng của chúng tôi hoàn toàn miễn phí, chạy offline hoặc online, trên ứng dụng chỉ có banner quảng cáo của Google. Chúng tôi không thu thập dữ liệu người dùng, không cài cắm các phần mềm độc hại, không gây tốn pin,...
Có thể bạn quan tâm:
- Ứng dụng quản lý vận tải trên smartphone
- SChat là lựa chọn tuyệt vời nhất để trò chuyện và chăm sóc khách hàng của bạn
- Kinh doanh vé xe, đặt vé xe, vé máy bay trên smartphone, Smart TV, Mạng xã hội
- Chăm sóc khách hàng tại bệnh viện, phòng khám
- Phòng khám, bệnh viện thông minh
- Hệ thống catalog và brochre thông minh trên smartphone và tablet
- Tìm bất động sản, tìm nhà đất, tìm phòng theo mô hình uber trên smartphone
- Ứng dụng bán hàng trên smartphone, smart TV, mạng xã hội,...
- Nhà thông minh, tích hợp vi mạch
- SGo không còn xe trống chiều về
- Phần mềm CRM [phần mềm quản lý khách hàng] cho lĩnh vực vận tải, hậu cần thường gồm những gì?
- Hệ thống đánh giá thông minh trên smartphone và tablet
- Đặt món dễ dàng
- Ứng dụng smartphone và tablet cho ngành du lịch, travel, team building
- Ứng dụng công nghệ vào giáo dục [Edu Tech]
- Quản lý cửa hàng, ki ốt trên smartphone và tablet
- Chat, nhắn tin, gọi điện, đàm thoại
- App giúp việc và dịch vụ tại nhà, Tư vấn, xây dựng, chuyển giao, đồng hành cùng quý vị triển khai
- Ứng dụng quản lý garage trên smartphone và tablet
- Giải pháp Blockchain và câu chuyện minh bạch hóa tiền công đức
- Phát triển ứng dụng mobile trên sàn bất động sản, mạng xã hội BĐS, tìm BĐS theo mô hình uber
- App chăm sóc thú cưng, dịch vụ thú y
- Ứng dụng mobile để marketing và phân phối rượu vang
- Ứng dụng Smartphone cho thể dục & thể thao
Bằng cách đăng ký kênh và chia sẻ bài, bạn đã cùng DVMS chia sẻ những điều hữu ích