Sáng kiến kinh nghiệm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng

Skkn Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [2.81 MB, 29 trang ]

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG
TRƯỜNG MẦM NON A NGHĨA THÀNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
độ tuổi 24- 36 tháng ở trường Mầm Non

Tác giả: Đỗ Thị Thanh Vy
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm Mầm non
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường mầm non A Nghĩa Thành - Huyện Nghĩa Hưng
Tỉnh Nam Định

Nghĩa Thành, ngày 12 tháng 5 năm 2016


BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
ĐỘ TUỔI 24-36 THÁNG Ở TRƯỜNG MẦM NON”

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển ngôn ngữ.
Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Từ ngày 12 tháng 08 năm 2015 đến ngày 12 tháng 05 năm 2016
Tác giả:
Năm sinh:

Đỗ Thị Thanh Vy
16/11/1972

Nơi thường trú: Xóm Mỹ Điền - Xã Nghĩa Thành - Huyện Nghĩa Hưng - Tỉnh
Nam Định


Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm Mầm non
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Mầm non A Nghĩa Thành - Huyện Nghĩa Hưng - Tỉnh Nam
Định
Địa chỉ liên hệ: Trường mầm non A Nghĩa Thành - Huyện Nghĩa Hưng - Nam
Định
Điện thoại: 01633900876
Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trường mầm non A Nghĩa Thành - Huyện Nghĩa Hưng-Tỉnh Nam Định
Địa chỉ: Xóm Tây Thành - Xã Nghĩa Thành - Huyện Nghĩa Hưng-Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350.3605459

2


I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1.Lý do chọn đề tài:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng nhất ở trường mầm
non. Hoạt động này không những nhằm giúp trẻ hình thành và phát triển các năng
lực ngôn ngữ như nghe, nói, tiền đọc và tiền viết, mà còn giúp trẻ phát triển khả
năng tư duy, nhận thức, tình cảm...Đó là chiếc cầu nối giúp trẻ bước vào thế giới
lung linh, huyền ảo, rực rỡ sắc màu của xã hội loài người. Vì vậy, trẻ nói năng
mạch lạc, được làm quen với chữ viết tiếng Việt, được chuẩn bị sẵn sàng để bước
vào lớp Một là yêu cầu trọng tâm của phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm
non.
Hơn nữa ngôn ngữ còn là phương tiện để phát triển tư duy, là công cụ hoạt
động trí tuệ và là phương tiện để giáo dục tình cảm, thẩm mỹ cho trẻ. Như vậy
ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với xã hội và đối với con người. Vấn đề phát triển
ngôn ngữ một cách có hệ thống cho trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng.

Là một cô giáo Mầm Non trực tiếp dạy trẻ 24- 36 tháng tôi luôn mong muốn
làm như thế nào để có những biện pháp phát triển tốt ngôn ngữ cho trẻ để từ đó rút
ra nhiệm vụ giáo dục cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy
nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ độ tuổi 24- 36 tháng
ở trường Mầm Non” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với
chương trình Giáo dục mầm non mới hiện nay.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ từ đó tìm ra một số biện
phát phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng, giúp trẻ có vốn từ phong phú, đa
dạng, giúp trẻ phát âm đúng, nói tốt Tiếng Việt, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc là điều
kiện tốt để chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết sau này.
- Tuyên truyền rộng rãi đến các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ.
3


3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu : Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi.
- Phạm vi nghiên cứu: Trẻ 24-36 tháng tuổi, trường mầm non A Nghĩa Thành
-Huyện Nghĩa Hưng-Tỉnh Nam Định.
II. CÁC GIẢI PHÁP
1.Cơ sở lý luận:
Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách con người nói chung và trẻ
Mầm Non nói riêng thì ngôn ngữ có một vai trò rất quan trọng không thể thiếu
được. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt đối với trẻ
nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh
hình thành những cảm xúc tích cực. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoà nhập với
cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng. Nhờ có những lời chỉ dẫn
của người lớn mà trẻ dần dần hiểu được những quy định chung của xã hội mà mọi

người đều phải thực hiện theo những quy định chung đó.
Đặc biệt đối với trẻ 24- 36 tháng cần giúp trẻ phát triển mở rộng các loại vốn
từ, biết sử dụng nhiều loại câu bằng cách thường xuyên nói chuyện với trẻ về
những sự vật, hiện tượng, hình ảnh…. mà trẻ nhìn thấy trong sinh hoạt hàng ngày,
nói cho trẻ biết đặc điểm, tính chất, công dụng của chúng từ đó hình thành ngôn
ngữ cho trẻ .
2. Thực trạng của vấn đề:
a. Thuận lợi:
- Luôn được sự quan tâm hướng dẫn chỉ đạo sát sao về chuyên môn của Phòng
Giáo dục Đào tạo và Ban Giám hiệu nhà trường.
- Lớp học rộng rãi, thoáng mát, có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi máy vi tính được
kết nối internet, phục vụ cho các hoạt động.
-Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích hoạt động, vui chơi.
- Bản thân có năng khiếu kể chuyện, đọc thơ, có nhiều năm kinh nghiệm trong
giảng dạy, biết ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả vào trong các hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

4


- Giáo viên nhiệt tình làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo phục vụ cho việc cung cấp
và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
b. Khó khăn:
- Trong lớp có nhiều trẻ bố mẹ đi làm ăn xa ở với ông bà nên việc chăm sóc
giáo dục trẻ còn chưa được quan tâm.
- Một số trẻ chưa qua nhóm trẻ 18-24 tháng nên khi đi học còn khóc nhiều
chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt của lớp nên còn bỡ ngỡ.
-Trẻ còn nói tiếng địa phương nhiều : nói ngọng, khả năng phát âm còn yếu.
- Cơ sở vật chất của nhà trường xuống cấp, còn thiếu một số phong chức năng
do vậy còn ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

c. Quá trình điều tra thực tiễn:
- Ngay từ đầu năm học tôi luôn quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lý cũng như
ngôn ngữ giao tiếp của từng trẻ nhằm khám phá, tìm hiểu khả năng giao tiếp bằng
ngôn ngữ để kịp thời có những biện pháp giáo dục và nâng cao dần ngôn ngữ cho
trẻ. Khi tiếp xúc với trẻ tôi nhận thấy rằng ngôn ngữ của trẻ còn nhiều hạn chế về
câu từ, về cách phát âm. Khi trẻ nói hầu hết toàn bớt âm trong các từ, giao tiếp
không đủ câu cho nên nhiều khi giáo viên không hiểu trẻ đang nói về cái gì?
Cũng có một số trẻ còn hạn chế khi nói, trẻ chỉ biết chỉ tay vào những thứ mình
cần khi cô hỏi. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc ngôn ngữ của
trẻ còn nghèo nàn, hạn chế.
- Qua quá trình tiếp xúc với trẻ bản thân tôi thấy quan tâm về vấn đề này và
đã mạnh dạn tìm tòi suy nghĩ và nghiên cứu tài liệu để tìm ra biện pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng một cách có hiệu quả nhất .
*Kết quả khảo sát đầu năm:
NỘI DUNG

Nghe hiểu ngôn ngữ và phát âm
Vốn từ
Nói đúng ngữ pháp
Giao tiếp

Tốt
SL
%
5
6
5
7

16.6

20
16.6
23.3

2. Giải pháp:

5

Khá
SL
%

SL

%

10
9
11
8

11
9
8
10

36.7
30
26.7
33.3


33.3
30
36.7
26.8

TB

Yếu
SL
%
4
6
6
5

13.4
20
20
16.6


Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc và
từng giai đoạn tuổi của trẻ. Việc nắm vững những đặc điểm này sẽ giúp cho người
giáo viên có những kiến thức và kỹ năng tốt nhất trong quá trình hỗ trợ trẻ phát
triển ngôn ngữ, đặt ra những phương pháp phù hợp, linh hoạt để đạt được những
mục tiêu cho giai đoạn nền móng này.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ và phát âm
chuẩn, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc,
giáo dục văn hoá giao tiếp lời nói. Ngoài ra ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển

thẩm mỹ, tình cảm, đạo đức. Đặc biệt nhờ có ngôn ngữ mà trẻ dễ dàng tiếp nhận
những chuẩn mực đạo đức của xã hội và hoà nhập vào xã hội tốt hơn. Chính vì
vậy mà trong quá trình dạy trẻ tôi đã tìm ra một số biện pháp dạy trẻ phát triển
ngôn ngữ thông qua một số hoạt động sau:
a.Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi:
* Trong giờ đón trẻ:
Giờ đón trẻ là lúc cần tạo không khí vui vẻ, lôi cuốn trẻ tới trường , tới lớp cô
phải thật gần gũi, tích cực trò chuyện với trẻ. Vì trò chuyện với trẻ là hình thức đơn
giản nhất để cung cấp vốn từ cho trẻ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là
ngôn ngữ mạch lạc. Bởi qua cách trò chuyện với trẻ cô mới có thể cung cấp, mở
rộng vốn từ cho trẻ.
Ví dụ: Cô trò chuyện với trẻ:
+ Sáng nay ai đưa con đi học ?
+ Ai mua váy cho con đẹp thế ?
+ Chiếc váy của con màu gì ?
- Như vậy khi trò chuyện với cô, trẻ tự tin vào vốn từ của mình, ngôn ngữ của
trẻ nhờ đó mà được mở rộng và phát triển hơn.
* Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động chơi:
Trong một giờ hoạt động chơi tập có chủ đích trẻ không thể phát triển ngôn ngữ
một cách toàn diện được mà phải thông qua các hoạt động khác trong đó có hoạt
động chơi. Đây có thể coi là một hình thức quan trọng nhất, bởi giờ chơi có tác
dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ, đặc biệt là tích cực hoá vốn từ cho trẻ.
6


Thời gian chơi của trẻ chiếm nhiều nhất trong thời gian trẻ ở nhà trẻ, là thời gian
trẻ được chơi thoải mái nhất. Trong qúa trình trẻ chơi sử dụng các loại từ khác
nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung khác nhau.
Ví dụ 1:: Khi cho trẻ chơi trò chơi thao tác vai “Chăm em ốm” trẻ được chơi với
em búp bê và khi trẻ chơi sẽ giao tiếp với các bạn bằng ngôn ngữ hàng ngày.

Cô bế Búp bê trên tay và nói : “Búp bê chào các anh, các chị. Các anh, các chị
đang làm gì đấy?
- Cô cùng trẻ trả lời : “Anh chị đang chơi đồ chơi.”
- Cô tạo tình huống: “Ôi sao tự nhiên em bé nóng quá, sờ trán thử xem em có
sốt không nào!”. Cô giả vờ làm động tác sờ trán Búp bê vẻ mặt lo lắng.
- Cô nói : “Trán em nóng quá! Em sốt rồi, tội nghiệp em quá.”
Cô hỏi trẻ :
- Làm sao bây giờ?
- Mình tiêm thuốc cho em nhé !
Qua giờ chơi cô không những dạy trẻ kỹ năng sống mà còn dạy trẻ nghe, hiểu
giao tiếp cùng nhau và trao cho nhau những tình cảm yêu thương, gắn bó của con
người.

Các bé chơi ở góc chơi thao tác vai

Ví dụ 2: Với góc “ Hoạt động với đồ vật” ở chủ đề “ Mẹ và những người thân yêu
của bé ” cô cho trẻ xâu những chiếc vòng tặng mẹ bằng những nụ hoa trứng gà.
Tôi hỏi trẻ:
+ Thảo An ơi, con đang xâu gì vậy? [ Con đang xâu vòng ạ]
+ Con xâu vòng bằng gì đấy?

[Con xâu bằng dây xâu ạ]

+ Muốn có chiếc vòng tặng mẹ con phải làm thế nào? [ Xâu hoa rồi buộc lại ạ !]
7


* Giáo dục ngôn ngữ thông qua hoạt động ngoài trời:

Quan sát cây hoa ngọc lan


- Khi cho trẻ đi dạo chơi trên sân trường, tôi thường chuẩn bị rất kỹ hệ thống câu
hỏi khi cho trẻ quan sát có mục đích một đối tượng nào đó, hệ thống câu hỏi này
chính là chìa khóa giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, rõ ràng.
Ví dụ : Cho trẻ quan sát cây hoa ngọc lan
+ Đây là cây gì ? [ Trẻ trả lời : Cây hoa ngọc lan ]
+ Thân cây như thế nào ? [ Có ạ]
+ Lá cây màu gì? Hoa màu gì ?
+ Các con có ngửi thấy mùa thơm của hoa ngọc lan không?
-> Qua đó lồng ghép giáo dục trẻ biết về ích lợi cây hoa và nhắc trẻ không bẻ cành,
hái hoa, ngắt lá…
+ Các con ạ, cây hoa dùng để trang trí cho sân trường mình thêm đẹp đấy
các con không được hái hoa, bẻ cành mà phải tưới cây để cây mau lớn nhé! [ Vâng
ạ]
- Qua những câu hỏi cô đặt ra sẽ giúp trẻ tích luỹ được những vốn từ mới
ngoài ra còn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ chính xác, mạch lạc , rõ ràng hơn.
b. Giáo dục ngôn ngữ thông qua các hoạt động khác:
*Hoạt động nhận biết tập nói:
Đây là môn học quan trọng nhất đối với sự phát triển ngôn ngữ và cung cấp
vốn từ vựng cho trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng trẻ đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa
hoàn chỉnh, vì vậy trẻ thường nói không đủ từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong
8


tiết dạy cô phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ.
Bên cạnh đó cô phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn trong khi trẻ
trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu không nói cộc lốc.
VD1: Trong bài nhận biết con vật nuôi trong gia đình, cô gợi ý cho trẻ kể về
các con vật nuôi mà trẻ biết : tên gọi, đặc điểm nổi bật của chúng [tiếng kêu, con

vật có mấy chân, các bộ phận chính của con vật, cách di chuyển…], ích lợi của
chúng. Cho trẻ quan sát lần lượt con gà trống, gà mái, con vịt và hỏi trẻ các câu
hỏi :
- Con gì đây ? [con vịt]
- Nó kêu như thế nào ? [cạc cạc cạc]
- Cái gì đây ? [cái mào]
- Con gì có mào đỏ ? [con gà trống]
- Con vịt có mào đỏ không ? [không ạ !]
- Con gà có bơi ở dưới nước không ? [không ạ !]
Cô đặt tiếp các câu hỏi :
- Gà trống gáy như thế nào ?
- Gà trống hay gà mái có mào đỏ ?
Khuyến khích trẻ trả lời để nhận ra tên gọi và một số đặc điểm của các con vật
như :
- Gà trống gáy ò ó o…o, có mào đỏ ; mỏ gà nhỏ, nhọn để mổ thóc ; chân gà có
móng sắc nhọn…
- Gà mái kêu cục tác, cục tác ; mỏ gà nhỏ, nhọn để mổ thức ăn ; gà mái đẻ quả
trứng tròn…
- Con vịt kêu cạc…cạc… ; vịt không có mào đỏ ; mỏ vịt to ; chân vịt có màng
để bơi dưới nước.
Hoặc cô có thể hỏi trẻ các câu hỏi sau :
+ Con gì đấy ? [con vịt ]
+ Kêu thế nào ? [cạc cạc cạc ]
+ Con gà gì đẻ trứng ? [ con gà mái]
+ Gà trống gáy thế nào ? [ò ó o o ]
9


+ Gà mái khi đẻ trứng xong nó kêu thế nào ? [cục ta cục tác]
- Trong khi trẻ trả lời cô phải chú ý đến câu trả lời của trẻ. Trẻ phải nói được

cả câu theo yêu cầu câu hỏi của cô. Nếu trẻ nói cộc lốc, thiếu từ cô phải sửa ngay
cho trẻ.
- Cứ như vậy tôi đặt hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết để trẻ trả lời
nhằm kích thích trẻ phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ, qua đó lồng ghép giáo
dục trẻ biết yêu quý, chăm sóc và bảo vệ các con vật nuôi.
*Ví dụ 2: Nhận biết, tập nói “Máy bay, tàu hỏa” – Chủ đề “Bé có thể đi khắp nơi
bằng phương tiện gì?
- Về phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong hoạt động này tôi đưa ra các yêu cầu
sau:
+ Phát triển kỹ năng nói những câu đơn giản;
+ Giúp trẻ nói đúng ngữ pháp.
Nội dung chính của hoạt động là nhận biết, tập nói “Tàu hỏa” “Máy bay”
Cô nói với trẻ :
- Xin giới thiệu với quý khách, đây là tàu hỏa.
-> Cho trẻ tập nói: “Tàu hỏa” [cả lớp, nhóm, cá nhân]
- Tàu hỏa sẽ chở các con về quê thăm ông bà vào dịp hè, chở các con đi du
lịch, các con có thích đi tàu hỏa không?
- Quý khách có thể cho biết tàu hỏa chạy ở đâu được không?
- >Cho trẻ tập nói câu dài: “Tàu hỏa chạy trên đường ray.”
- Tàu hỏa kêu thế nào?
->Tập cho trẻ nói câu dài : “Còi tàu kêu tu tu.”
- Xin giới thiệu với quý khách đây là toa tàu. Các toa tàu nối đuôi nhau thật dài.
Khi quý khách đi du lịch thì quý khách sẽ được ngồi trên toa tàu.
- Bây giờ quý khách có thể chỉ cho tôi biết đầu tàu ở đâu?
- Quý khách có thể cho biết tàu hỏa chở gì được không ? [Gọi nhiều trẻ trả lời]
- > tập cho trẻ nói câu dài : “Tàu hỏa chở người và hàng hóa”
* Làm quen với văn học:

10



Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là phương tiện hữu hiệu phát triển
ngôn ngữ nói cho trẻ và còn hình thành phát triển ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc.
Muốn làm được như vậy trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ có
cơ hội bổ sung vốn từ qua giờ học thơ, kể truyện.
Để hoạt động này đạt kết quả cao cũng như hình thành ngôn ngữ cho trẻ bản
thân tôi đã chuẩn bị tốt các yêu cầu sau:
+ Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an toàn và vệ sinh cho
trẻ.
+ Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu truyện, phía dưới phải có chữ to
giúp cho việc phát triển vốn từ của trẻ được thuận lợi.
+ Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngôn ngữ của cô phải trong sáng,
giọng đọc phải diễn cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của các nhân vật.

Các bé 24-36 tháng tuổi nghe cô kể chuyện

Hoạt động làm quen với văn học

Ví dụ 1: Cô đọc cho trẻ nghe câu chuyện “Chiếc áo mùa xuân”. Tôi cung cấp vốn
từ cho trẻ đó là từ “ Mùa xuân” “Mùa đông” “lạnh cóng”. Giải thích cho trẻ hiểu
màu xuân, mùa đông là các mùa trong năm, mùa xuân thời tiết mát mẻ, mùa đông
thì trời lạnh, gió thổi. Cô đọc truyện diễn cảm nhấn mạnh những từ chỉ thời tiết,
cảnh vật của hai mùa trong truyện : mùa đông lạnh cóng, mùa xuân sang cây cối,
cảnh vật đều khoác chiếc áo mùa xuân.
Trò chuyện với trẻ về truyện cô vừa đọc:
- Trong câu chuyện cô vừa đọc có những ai? [Thỏ mẹ, Thỏ con, Gà Gô,
Nhái Bén, Châu Chấu]
- Các mùa nào được nhắc đến ? [mùa đông, mùa xuân]
11



- Mùa đông như thế nào? [lạnh cóng]
- Thỏ mẹ và Thỏ con đều khoác trên ḿnh bộ áo da màu ǵ? [trắng tinh]
- Khi mùa xuân sang, lúc đầu Thỏ con vẫn mặc áo màu gì?
- Gà Gô như thế nào? Nhái Bén như thế nào? Châu Chấu như thế nào?
- Về sau hai mẹ con nhà Thỏ mặc áo màu gì?
- Tên câu chuyện là gì? [chiếc áo mùa xuân]
Ví dụ 2: Dạy trẻ đọc đồng dao “Lạy trời mưa xuống” với mục đích rèn khả năng
nghe, hiểu lời nói và trả lời to, rõ ràng, mạnh dạn, tự tin. Cô đọc câu đố :
“Hạt gì sinh ở trên mây
Khi rơi xuống đất, cỏ cây mát lành”
[Hạt mưa]
- Cô đố chúng mình biết đó là hạt gì?
- Chúng mình đã thấy mưa bao giờ chưa?
Sau khi đọc cho trẻ nghe bài đồng dao cô kết hợp giảng giải cho trẻ hiểu từ “cày
ruộng” và hỏi trẻ về nội dung bài đồng dao:
- Tên bài đồng dao cô vừa đọc là gì?
- Trong bài đồng dao nói đến hiện tượng gì?
- Ai mong trời mưa xuống?
- Các bác nông dân mong trời mưa xuống để làm gì? [Cô khuyến khích trẻ trả
lời bằng câu đồng dao minh họa thể hiện động tác mô phỏng cho câu đồng dao đó,
tùy theo khả năng của trẻ]
- >Giáo dục trẻ hiểu ích lợi của mưa đối với đời sống con người.
Hoạt động tiếp theo cô cho trẻ đọc bài đồng dao bằng nhiều hình thức khác
nhau; trong quá trình trẻ đọc, cô nhận xét, sửa sai, động viên trẻ.
Như vậy qua bài đồng dao ngoài những từ ngữ trẻ đã biết lại cung cấp thêm vốn
từ mới cho trẻ để ngôn ngữ của trẻ thêm phong phú.
Ví dụ 3: Ngoài việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thì việc sửa lỗi nói ngọng, nói
lắp cũng vô cùng quan trọng khi trẻ giao tiếp. Khi áp dụng vào bài dạy tôi luôn chú
trọng đến điều này và đã kịp thời sửa sai cho trẻ ngay tại chỗ.


12


Trong câu truyện “Thỏ ngoan” ngoài việc giúp trẻ thể hiện ngữ điệu, sắc thái tình
cảm của các nhân vật trong truyện tôi còn sửa sai những từ trẻ hay nói ngọng để
giúp trẻ phát âm chuẩn và động viên những trẻ nhút nhát mạnh dạn hơn khi trả lời.
+ Trẻ nói Thỏ ngoan

-

Thỏ ngan

+ Bác Gấu

-

Bác hấu

+ Con Cáo

-

Con áo

- Mỗi khi trẻ nói sai tôi dừng lại sửa sai luôn cho trẻ bằng cách: tôi nói mẫu
cho trẻ nghe 1-2 lần sau đó yêu cầu trẻ nói theo, kết hợp động viên, khuyến khích
trẻ, nhất là những trẻ nhút nhát hay khả năng phát âm còn hạn chế.
- Như vậy việc làm quen với những bài thơ, câu chuyện là phương tiện giúp trẻ
phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện qua đó giáo dục trẻ tình yêu thiên nhiên,

yêu cuộc sống và giáo dục trẻ biết một số hành vi ứng xử văn hóa của xã hội.
* Hoạt động âm nhạc:

Giờ hoạt động vận động theo nhạc

- Đối với giờ hoạt động âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật là các loại nhạc
cụ: trống, lắc, mõ, phách tre, đàn, xắc xô…trẻ được học những giai điệu vui tươi
kết hợp với các loại vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được như
vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng
ngôn ngữ của trẻ được tích luỹ và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu
âm nhạc.
Ví dụ : Dạy hát và vận động theo bài hát “Lời chào buổi sáng”
+ Câu 1 : “Con chào bố ạ !”
13


-> Trẻ bước chân sang trái, hai tay chắp nhẹ trước ngực, gật đầu và nhún chân vào
chữ “ ạ ”
+ Câu 2: “Con chào mẹ yêu”
- >Trẻ bước chân sang phải, chân trái ký theo, hai tay đưa ngang sườn vẫy nhẹ kết
hợp nhún vào chữ “ yêu ”
+ Câu 3 : “Con đi học nhé”
-> Tay khoanh trước ngực, gật đầu vào chữ “nhé ! ”
+Câu 4 : “Chiều con lại về”
-> Trẻ đứng tự nhiên, đung đưa người.
- Qua hoạt động dạy hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ có mục
đích, biết dùng ngôn ngữ và động tác minh họa để miêu tả những hình ảnh đẹp ca
từ trong bài hát, bản nhạc.
của bài hát.
c.Một số trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ :

Nhà văn hào vĩ đại người Nga M.Gorky đã nói : “Vui chơi là cuộc sống của trẻ ”
Đặc biệt thông qua các trò chơi, hiệu quả của việc học ngôn ngữ sẽ rất cao.
- Đối với trẻ nhà trẻ, được phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi là một biện
pháp tốt nhất. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích luỹ được nhiều
vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử dụng “số
vốn từ ” đó một cách thành thạo. Sử dụng trò chơi để phát triển ngôn ngữ tạo cho
trẻ một trạng thái học nói tự nhiên, là con đường nhanh nhất để trẻ bắt chước, tập
nói và ghi nhớ lâu những từ ngữ mới học được… Có nhiều trò chơi có thể sử dụng
được vào mục đích dạy nói cho trẻ. Đó là các trò chơi luyện phát âm, luyện thở
ngôn ngữ, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc..
- Qua trò chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngôn ngữ cũng lưu loát
hơn, vốn từ của trẻ cũng được tăng lên, từ đó ngôn ngữ của trẻ ngày càng phong
phú. Vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn một số trò chơi giúp trẻ phát triển ngôn ngữ
sau đây :
*Trò chơi 1 : Lồng hộp

14


- Mục đích: Giúp trẻ phát triển với ngôn ngữ, nhận thức và các kĩ năng khác
mà trẻ có thể học được khi chơi với đồ chơi này.
- Chuẩn bị ; Mỗi trẻ một bộ lồng hộp tròn hoặc vuông.
- Hướng dẫn : Cô yêu cầu trẻ tháo, lắp xếp chúng vào nhau : “Con hãy xếp hộp
màu xanh ở trong hộp màu vàng”
+ Qua đó cung cấp vốn từ cho trẻ như: “bên trong” và “bên ngoài” khi trẻ xếp
những chiếc hộp có kích thước khác nhau.
+ Nhận thức ngôn ngữ không gian: như bên trong, phía dưới, bên cạnh, phía
trước, đằng sau, phía trên cùng, bên dưới và ở giữa trong hoạt động xếp vào và
tách ra.
+ Nhận biết về các màu sắc khác nhau.

+ Khái niệm về kích thước của các vật như to hơn – nhỏ hơn.
- Khi được chơi cùng với bạn, trẻ sẽ học được cách hợp tác, trao đổi có tính
xây dựng để giải quyết vấn đề cùng với người khác và hình thành được kĩ năng xã
hội.

Các bé nhóm trẻ 24-36 tháng chơi “Lồng hộp”

Đồ chơi lồng hộp tròn

*Trò chơi 2 : Chơi với chiếc điện thoại: “A lô! Bạn đang làm gì đấy?”

15


- Mục đích:
+ Điện thoại đồ chơi từ lâu là một
loại đồ chơi được nhiều trẻ thích ngay từ
rất nhỏ. Điện thoại là đồ vật khuyến
khích trẻ nói chuyện và cũng vì thế mà
đây là đồ chơi tuyệt vời để dạy trẻ cách
sử dụng ngôn ngữ và phát triển thêm về
từ vựng cũng như tạo cho trẻ thái độ tích cực khi giao tiếp với mọi người xung
quanh. + Rèn kĩ năng xã hội và khả năng tư duy trừu tượng [ trò chơi giả vờ,
tưởng tượng]: trẻ có thể chơi với chiếc điện thoại và hình thành nên khả năng kết
nối, giao tiếp với một người khác, phát triển khả năng ngôn ngữ linh hoạt. Ngoài ra
trò chơi này cũng rất tốt để phát triển và hình thành khả năng tư duy sáng tạo ở trẻ
sau này, trẻ sẽ học được cách tự tưởng tượng và chơi với trí tưởng tượng của mình.
- Chuẩn bị: 2 chiếc điện thoại để bàn [hoặc điện thoại đồ chơi]
- Hướng dẫn: Cô dùng một chiếc điện thoại đồ chơi khác để nói chuyện với trẻ
và cùng chơi với trẻ:

“A lô ! Bác Nam đấy à ? Bác đang làm gì đấy ? Bác cho tôi gặp bác Thảo được
không ? [Trẻ ngồi cạnh được thay phiên nhau trò chuyện]
- Học được kĩ năng thay phiên lượt nói: trẻ sẽ hiểu được rằng khi cuộc trò
chuyện diễn ra, hai bên sẽ thay phiên nhau nói chuyện và trẻ sẽ biết cách để nhận
lượt nói của mình và dừng lại để chờ người đối thoại với mình tiếp tục câu chuyện.
*Trò chơi 3 : Xếp hình

16


Mọi trẻ em đều rất nên có một bộ đồ
chơi với những mảnh gỗ có hình thù và
màu sắc khác nhau; một bộ gỗ với chữ
cái hoặc chữ số trên nó cũng rất tốt để
làm quen với các con số và cách đánh
vần các chữ cái. Chơi với các khối gỗ
hình thù khác biệt giúp phát triển kĩ
năng ngôn ngữ và nhận thức của trẻ .
Các bé chơi xếp hình

- Mục đích: Giúp trẻ nhận thức ngôn ngữ không gian: như bên trong, phía dưới,
bên cạnh, phía trước, phía sau và ở giữa trong hoạt động xếp vào và tách những
khối gỗ ra.
- Chuẩn bị: Các khối gỗ có kích thước và hình hình học khác nhau
- Hướng dẫn : Yêu cầu trẻ xếp chồng các khối gỗ : xếp nhà, đường đi, xây hàng
rào...
Ví dụ : - Hưng ơi con đang làm gì đấy ? [con xếp đường đi ạ! ]
- Con xếp như thế nào? [ xếp các khối gỗ cạnh nhau ạ]
- Khối gỗ này màu gì? [màu vàng ạ]
Với ngôn ngữ trong khi chơi giúp trẻ nhận biết về các màu sắc khác nhau,

khái niệm về kích thước của các vật như lớn; lớn hơn, nhỏ hơn. Khi được chơi
cùng với bạn, trẻ sẽ học được cách hợp tác, giải quyết vấn đề cùng với người khác
và hình thành được kĩ năng xã hội.
*Trò chơi 4 : Chơi với những quả bóng màu
- Mục đích:
+ Giúp trẻ học thêm những từ mới
như: cứng, mềm; nảy, lăn; trôi..
+ Kĩ năng xã hội: trong khi chơi trò
chơi với bóng những động tác ném bắt
bóng đều đòi hỏi trẻ xử dụng năng lực
quan sát để tương tác với bạn mình,
xem liệu bạn mình đã sẵn sàng chú ý
17


Các bé đang chơi với những quả bóng màu

để nhận bóng hay chưa; trẻ sẽ cần hiểu

được ngôn ngữ cơ thể của người khác
để chuyền bóng đúng lúc và tích lũy được nhiều kĩ năng xã hội khác nữa.
- Chuẩn bị: Những quả bóng có màu sắc khác nhau.
- Hướng dẫn : Cô cùng chơi với trẻ, tung bắt bóng, ném bóng, đập bóng xuống
sàn cho bóng nảy. “Thi xem ai làm bóng nảy cao hơn””Con hãy lăn cho quả bóng
này đi thật xa nhé!”[ Trẻ thực hiện và nói “bóng nảy”;”bóng lăn”...]
* Trò chơi 5 : Tiếng kêu của đồ dùng nào ?
- Mục đích : Giúp bé nhận biết tiếng kêu của các đồ dùng khác nhau; luyện khả
năng phát âm.
- Chuẩn bị : Một số đồ dùng phát ra âm thanh : chuông, trống, 2 thìa, 2 chiếc
đũa...

- Hướng dẫn : Cô ngồi phía trước trẻ, giới thiệu từng loại đồ dùng và gõ để trẻ
nhận biết tiếng kêu của từng đồ dùng. Sau đó, cô gõ vào từng thứ một và hỏi trẻ
xem đó là tiếng kêu của đồ dùng nào. Cuối cùng, cô để tất cả các thứ đó ra sau
lưng [không cho trẻ nhìn thấy, rồi gõ vào từng thứ một và đố trẻ đó là tiếng kêu
của cái gì ?].
*Trò chơi 6: Nghe tiếng kêu đoán tên các con vật
- Mục đích : Phát triển ngôn ngữ mạch lạc, rõ ràng.
- Chuẩn bị: Cô thiết kế các File động hình ảnh các con vật nuôi trưng gia đình
có lồng tiếng kêu của chúng [ con gà trống, con mèo, con chó, con bò...]
- Hướng dẫn chơi: Cô cho trẻ ngồi trước màn hình có đeo tai nghe, khi cô kích
chuột vào hình ảnh con gà trống và trẻ nghe tiếng gáy “Ò ó o o”đồng thời trẻ đoán
tên con vật và bắt chước tiếng kêu. Cô cho trẻ nhắc lại vài lần chính xác hóa các từ
trẻ vừa phát âm. Nếu trẻ phát âm chưa đúng cô giúp trẻ nhắc lại theo cô.
* Trò chơi 7 : Lộn cầu vồng.
Lộn cầu vồng
Nước trong nước chảy
Có cô mười bảy

18


Có chị mười ba
Hai chị em ta
Ra lộn cầu vồng
- Mục đích:
+ Luyện khả năng phát âm,
khả năng đọc lưu loát ở trẻ thông
qua cách gieo vần đồng dao, trẻ biết
phối hợp chơi cùng bạn.
Các bé chơi trò chơi “Lộn cầu vồng”


+ Mở rộng vốn từ cho trẻ về tên gọi một số thành viên trong gia đình: Cô, chị,
em...
- Chuẩn bị: Cô và trẻ thuộc lời bài đồng dao
- Hướng dẫn chơi: Từng đôi trẻ đứng đối diện nhau đu đưa sang hai bên theo
nhịp đọc. Đến câu cuối “ra lộn cầu vồng” trẻ buông tay nhau ra quay một vòng
tròn rồi cầm tay nhau chơi lại từ đầu.
*Trò chơi 8 : Chi chi chành chành
- Mục đích:
+ Kích thích trẻ đọc thông qua cách gieo vần điệu của bài thơ.
+ Luyện phát âm bằng các từ ngữ được lặp đi lặp lại[ chi chi, chành chành, ù
à, ù ập…]
+ Trò chơi được kết hợp giữa lời nói và hành động nên kích thích trẻ chơi, đặc
biệt khi chính trẻ phát âm.
- Hướng dẫn chơi :
Cô cho trẻ ngồi xung quanh cô, tay trái của cô xòe ra, ngón trỏ phải cô và
cháu chấm vào lòng bàn tay trái của cô theo nhịp đọc khi đọc đến câu cuối cô đọc
chậm rồi nắm tay trái lại ngón trỏ nhấc lên thật nhanh. [Khi thì nắm chắc được
ngón tay trỏ, khi thì không nắm được tạo cho trẻ sự thích thú].

19


Chi chi chành chành
Cái đanh thổi lửa
Con ngựa đứt cương
Ba phương ngũ đế
Bắt dế đi tìm
Ù à ù ập!


Cô và trẻ chơi : “Chi chi chành chành”

d.Phối kết hợp với phụ huynh :
Để ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt không thể thiếu được đó là sự đóng góp của
gia đình. Việc giáo dục trẻ ở gia đình là rất cần thiết tôi luôn kết hợp chặt chẽ với
phụ huynh trao đổi thống nhất về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và thường xuyên
ghi vào bảng tin của nhóm lớp những nội dung mà trẻ học gì trong ngày để phụ
huynh nắm được.
Ví dụ trong chủ đề “Bé thích đi khắp nơi bằng phương tiện gì ?” tôi ghi lên
bảng tin dòng chữ: Bé học bài thơ “Con tàu” và tên chủ đề đang học của nhóm
lớp.
Vì đây là trẻ nhà trẻ, trẻ bắt đầu tập nói tôi trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa
phát triển vốn từ cho trẻ và yêu cầu phụ huynh cùng phối hợp với cô giáo trong
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Hàng ngày phụ huynh phải dành nhiều thời gian
thường xuyên trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật
hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ.
Chủ động trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc phát triển ngôn
ngữ và giúp phụ huynh thấy được một số vấn đề giúp phụ huynh làm tốt nhiệm vụ
phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tích cực sau:
- Gia đình luôn là bạn của trẻ
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường trong gia
đình. Hay nói cách khác gia đình là cái “nôi” phát triển ngôn ngữ của trẻ. Trong
20


những năm phát triển đầu đời của trẻ mà gia đình bỏ buông, không thường xuyên
nói chuyện với trẻ thì việc trẻ bị chậm nói là điều sẽ xảy ra. Gia đình không tạo ra
môi trường để trẻ được trải nghiệm thì tư duy và ngôn ngữ của trẻ sẽ không phát
triển được. Vì vậy, gia đình luôn dạy trẻ những điều đơn giản nhất, những từ ngữ
đơn giản đến phức tạp. Dạy trẻ những cách diễn đạt những câu đơn giản mà có

nghĩa, đến dạy con những bài thơ, bài hát ngắn giúp con biết cách sắp xếp từ ngữ,
cách diễn đạt lưu loát.
- Dạy con phải thể hiện suy nghĩ thông qua lời nói và hành động
Phụ huynh dạy trẻ muốn cho người khác hiểu mình đang muốn gì, đang cần gì…
thì phải biểu đạt, thể hiện bằng lời nói, sau đó bằng hành động. chứ không phải chỉ
nghĩ trong đầu là đủ, cũng không phải chỉ bằng hành động là đủ. Mà ba điều đó
phải đi liền với nhau, gắn bó với nhau. Nếu trẻ chỉ thể hiện suy nghĩ bằng hành
động phụ huynh cần dạy con cách nói, cách nhờ người khác lấy đồ…như thế nào?.
Nếu để lâu, con sẽ hình thành cho mình thói quen tiêu cực, không chịu nói, chậm
nói.
- Tạo cơ hội để trẻ có thể giao lưu, giao tiếp
Việc tạo môi trường giao lưu cho trẻ rất quan trọng. Tâm lý trẻ theo “cơ chế bắt
chước” những người khác vì vậy việc trẻ được giao lưu với những người xung
quanh sẽ giúp trẻ hình thành cho mình vốn từ ngữ phong phú hơn.
Phụ huynh phải thường xuyên cho con đến những nơi có hoạt động tập thể, những
nói đông người, đến lớp học để trẻ có nhiều cơ hội để giao lưu, vui chơi như vậy
mới tạo được môi trường cho trẻ hoạt động giao tiếp.
Vai trò của ngôn ngữ ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ, nó chính là công cụ
để trẻ có thể biểu đạt từ suy nghĩ thành lời nói, từ lời nói thành hành động. Vị vậy,
các bậc phụ huynh cần tạo cho trẻ môi trường trải nghiệm tích cực để những năm
đầu đời trẻ có được vốn từ vựng vững chắc.
- Ngoài ra tôi còn kết hợp với phụ huynh sưu tầm những quyển thơ, truyện có
chữ, hình ảnh to, rõ nét, nội dung phù hợp với lứa tuổi nhà trẻ để cho trẻ làm quen
và để xây dựng góc thư viện sách truyện của lớp.
đ.Phương pháp mẫu, làm gương;
21


Ở tuổi nhà trẻ, ngôn ngữ, giọng điệu, cách phát âm, dùng từ của trẻ sẽ là tấm
gương phản chiếu những gì mà ta dạy trẻ. Vì vậy, phương pháp làm mẫu ở thời kì

này có một tầm quan trọng đặc biệt. Cô có thể mở rộng những câu nói còn ngắn
ngủn, vụng về, lộn xộn của trẻ thành những câu đơn giản nhưng mạch lạc, trong
sang để làm mẫu cho trẻ:
Trẻ thường chỉ nói được những câu ngắn, nhiều khi chỉ là 1-2 từ hoặc dùng
1 từ và thay đổi ngữ điệu để diễn đạt những mong muốn khác nhau của mình.
Ví dụ:

“Cô nước” - > Cô nói để trẻ nhắc lại thành: “Cô ơi con uống nước”
“Bạn trêu” -> “Bạn Nam trêu con”.

Cách lựa chọn từ ngữ, cách nói có ngữ điệu, trọng âm, truyền cảm của cô giúp
trẻ nhanh chóng học được những vẻ đẹp của ngôn ngữ mạch lạc, tạo tiền đề để trẻ
nói năng lưu loát, mạch lạc ở giai đoạn sau, khi mà vốn từ của trẻ đã phát triển khá.
Giọng điệu của cô khi đọc thơ, kể truyện có một sức mạnh lay động và lan tỏa rất
lớn. Trẻ sẽ nhớ mãi những giây phút thần tiên của thời thơ ấu, khi mà được nghe
cô kể một câu chuyện thật xúc động hay đọc một bài thơ diễn cảm. Trẻ sẽ nhận ra
được sức mạnh của ngôn ngữ, biết cách sử dụng thứ của cải quý giá đó. Chất trữ
tình, vẻ đẹp của vần điệu, tình yêu quê hương đất nước…thấm vào trẻ một cách tự
nhiên, nhuần nhị mà tinh tế. Vì vậy, cô giáo mầm non phải ghi nhớ, khắc sâu điều
này để có thể giúp trẻ trở thành những con người tinh tế, sâu sắc, có tâm hồn trong
sáng, cao đẹp trong tương lai. Nếu trẻ chỉ được nghe những lời nói cộc cằn, thô lỗ
thì tất yếu ngôn ngữ của trẻ sẽ không thể trong sáng, lễ phép; trước cũng không thể
trở thành một trẻ ngoan, một công dân tốt của xã hội tương lai được. Ngôn ngữ
chính là nhân cách, là tâm hồn, là con người. Dân gian ta có câu:
“Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.”
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐEM LẠI:
1.Đối với giáo viên:
- Trình độ chuyên môn được nâng lên rõ rệt, lớp và bản thân giáo viên đã đạt
được những thành công nhất định : được nhà trường chọn là lớp điểm toàn diện để

nhân ra diện rộng về tổ chức các hoạt động chăm sóc sóc giáo dục trẻ.
22


- Qua các tiết dự giờ, hội giảng được đánh giá xếp loại giỏi.
- Tôi đã thiết kế được 20 giáo án điện tử về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 24-36 tháng đưa vào giảng dạy được Ban Giám hiệu và đồng nghiệp đánh giá
cao.
2.Đối với trẻ:
Trẻ ở lớp đã có những chuyển biến rõ rệt, đa số trẻ trong lớp đã có một số vốn
từ rất khá, trẻ nói năng mạch lạc, rõ ràng được thể hiện như sau:
- Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong khi giao tiếp.
- Trẻ khi giao tiếp biết nói đủ câu hoàn chỉnh.
- Trẻ không còn nói ngọng, nói lắp nữa .
* Bảng so sánh kết quả khảo sát đầu năm và cuối năm [ với 30 trẻ]
Khảo sát đầu năm
Tốt
Khá
TB

Nội dung
Nghe
hiểu ngôn
ngữ

phát âm
chuẩn
Vốn từ
Nói đúng
ngữ pháp

Giao tiếp

Yếu

Khảo sát cuối năm
Khá
TB

Tốt

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

S
L

%

S
L

%

5

16.6

10

33.3

11

36.7

4


13.4

10

33.3

16

53.3

4

13.4

0

0

6

20

9

30

9

30


6

20

13

43.3

15

50

2

6.7

0

0

5
7

16.6
23.3

11
8

36.7

26.8

8
10

26.7
33.3

6
5

20
16.6

16
18

53.3
60

11
8

36.7
26.6

3
2

10

6.7

0
2

0
6.7

3. Đối với phụ huynh:
- Tin tưởng và ủng hộ cô giáo trong việc sưu tầm nguyên vật liệu làm đồ
dùng đồ chơi phục vụ cho chuyên đề làm quen văn học và chữ viết và hoạt động
phát triển ngôn ngữ của trẻ.
- Tích cực trao đổi với giáo viên về những tiến bộ của trẻ về ngôn ngữ và có
những đóng góp thiết thực giúp giáo viên hiểu thêm về trẻ từ đó có những biện
pháp điều chỉnh thích hợp khi lên kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần, ngày...
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1.Kết luận :

23


Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường Mầm Non là vấn đề rất quan trọng và cần
thiết, mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau.
Phát triển ngôn ngữ giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống giao tiếp hàng
ngày và hoạt động nhận thức của con người nói chung, sự phát triển tâm lý nhận
thức của trẻ nói riêng, đặc biệt là trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng khả năng ngôn ngữ phát
triển rất nhanh.
Tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là cả quá
trình liên tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ khắc phục khó

khăn để tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
2. Bài học kinh nghiệm:
Muốn có được kết quả trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, cô giáo cần:
- Có những hiểu biết lý luận về cách tổ chức hướng dẫn trẻ phát triển ngôn ngữ
một cách thường xuyên, liên tục.
- Cần có lòng nhiệt tình, kiên trì, tỉ mỉ, yêu thương gần gũi trẻ, quan tâm đến
trẻ.
- Cần luôn cải tiến phương pháp, hình thức giảng dạy để phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý của từng độ tuổi
- Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành và
phát triển nhân cách cho trẻ, không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn, rèn luyện ngôn ngữ của mình để phát âm chuẩn.
- Làm giầu vốn từ của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ quan sát, vui chơi, kể truyện
và đọc truyện cho trẻ nghe. Tổ chức nhiều trò chơi sử dụng ngôn ngữ.
- Tích cực làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo hấp dẫn với trẻ và phù hợp với nội
dung của bài dạy.
- Luôn tạo không khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, tạo điều kiện quan tâm đến
những trẻ nhút nhát, dành thời gian gần gũi trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh dạn, tự
tin tham gia vào các hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cô giáo và phụ huynh để nắm được đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ từ đó có kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
3 .Một số ý kiến đề xuất, kiến nghị:
24


a.Đối với nhà trường:
- Tham mưu, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyên đề ...
- Tiếp tục cho giáo viên đi thăm quan môi trường sư phạm và các tiết dạy mẫu
ở trường bạn để học hỏi kinh nghiệm.
b.Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:

- Mở các lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy dành
cho giáo viên vì đây là cầu nối giúp giáo viên cập nhật thông tin, chia sẻ, trao đổi
kinh nghiệm chuyên môn học thuật, tham khảo các thông tin...có một số kỹ năng
nhất định như: thiết kế giáo án điện tử, truy cập những thông tin hữu ích trên mạng
internet nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ trong đó có lĩnh vực
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non.
-Tổ chức thi sáng kiến kinh nghiệm theo các chuyên đề trong năm học từ đó
nhân rộng các cách làm hay những điển hình tiên tiên tiến trong việc chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non.
- Cần đầu tư cho giáo dục mầm non nhiều hơn nữa : Đầu tư cơ sở vật chất
trường lớp [nhất là những trường ở địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn;
trường đạt chuẩn quốc gia đã lâu chưa có điều kiện nâng cấp, sửa chữa nâng mức
đạt chuẩn mới...]; đầu tư chương trình đào tạo giáo viên mầm non.
V. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN:
Sáng kiến kinh nghiệm này là của tôi, không sao chép hoặc vi phạm bản quyền,
nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
[Ký và ghi rõ họ tên]

Đỗ Thị Thanh Vy

CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
[Ký tên, đóng dấu]

25


SKKN một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [125.94 KB, 14 trang ]

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM SÁCH
TRƯỜNG MẦM NON HƯƠNG BƯỞI
  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ 24 -36 THÁNG TUỔI
Việt Long : Ngày 24 tháng 12 năm 2009
Giáo viên: Nguyễn Thị Luận
A. Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
Phong ba bão táp
Không bằng ngữ pháp Việt Nam
Ngôn ngữ nói, giao tiếp và đọc viết có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự phát nhân cách của trẻ MN nói riêng, của con người và xã hội nói
chung.
Lứa tuổi MN là thời kỳ phát cảm ngôn ngữ. Đây là giai đoạn có nhiều
điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ nói và các kỹ năng đọc viết
ban đầu của trẻ. Ở GĐ này trẻ đạt được những thành tích vĩ đại mà ở các giai
đoạn trước hoặc sau không thể có được, trẻ học nghĩa và cấu trúc của từ, cách
sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân, hiểu mục
đích và cách thức con người sử dụng chữ viết.
Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
phát triển khác của trẻ. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy vì thế ngôn ngữ có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nhận thức, giải quyết vấn đề và chức
năng tư duy ký hiệu tượng trưng ở trẻ.
Đối với nhóm trẻ từ 1 đến 3 tuổi qua quan sát những giờ hoạt động học
và giờ hoạt động vui chơi, tôi thấy các cháu rất thích được giao tiếp, thích
được trò chuyện và thích được nói, nhưng vì ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế ,
các cháu còn sử dụng ngôn ngữ thụ động nhiều, nên tôi thấy mình cần phải
tìm nhiều biện pháp tác động để kích thích ngôn ngữ của trẻ phát triển.


Việc phát triển vốn từ luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp…
không thể tách rời giữa các môn học cũng như các hoạt động của trẻ. Mỗi từ
cung cấp cho trẻ phải dựa trên một biểu tượng cụ thể, có nghĩa, gắn liền với
âm thanh và tình huống sử dụng chúng. Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ
cũng như hình thức ngữ pháp phải phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc, hoạt
động và nhận thức của trẻ.
2. Tính cấp thiết:
Tuy trẻ còn nhỏ những trẻ rất hiếu động, thích tìm tòi, khám phá mọi
thứ xung quanh. Trẻ thường có nhiều thắc mắc trước những đồ vật , hiện
tượng mà trẻ nhìn thấy, nghe thấy. Trẻ luôn đặt ra rất nhiều câu hỏi như: Ai
đấy? Cái gì? Con gì? Tiếng gì? Màu gì?
Để giúp trẻ giải đáp được những thắc mắc hàng ngày, người lớn cần trả
lời những câu hỏi của trẻ rõ ràng , ngắn gọn đồng thời cần cung cấp cho trẻ
thêm những hiểu biết về thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch
lạc. Chính vì vậy mà mỗi giáo viên chăm sóc giáo dục trẻ cần trú trọng đến
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi ngôn
ngữ là phương tiện để trẻ tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh được dễ
dàng và hiệu quả nhất.
3. Mục đích đúc rút:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ,
khả năng trình bày có logic, có trình tự, chính xác và có hình ảnh một nội
dung nhất định.
Để trẻ giao tiếp mạnh dạn, tự tin trước mọi người, ngôn ngữ mach lạc
giúp người nghe dễ hiểu cần giúp trẻ thực hiện những yêu cầu sau:
*Làm phong phú vốn từ của trẻ: Trẻ phải có một số vốn từ nhất định để
giao tiếp với mọi người xung quanh.
VD: Từ chỉ tên gọi của đồ: cái bàn , cái ghế, cái áo, cái mũ ; con vật:
con chó , con bò , con mèo…;màu sắc: xanh, đỏ, vàng….
* Lựa chọn nội dung nói:
Xác định nội dung cần nói giúp cho lời nói của trẻ có nội dung thông báo

ngắn gọn, rõ ràng. Xác định sự việc chính trong nhiều sự việc, xác định đặc
điểm nổi bật cơ bản trong nhiều đặc điểm của con vật, của cây, của bức tranh,
nội dung chính trong phát triển văn học.
Ví dụ: Đồ vật: Tên gọi, hình dáng , công dụng, cách sử dụng.
Con vật:Tên gọi, hình dáng, hành động, màu sắc.
Cây: Hình dáng , hình dạng lá, màu sắc, cong dụng¸.
- Sắp xếp nội dung đã lựa chọn giúp cho lời nói của trẻ được đầy đủ,
hợp lí và có logic.
Ví dụ: Từ đầu đến chân, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ trái
sang phải…
Trẻ tuổi nhà trẻ chưa có khả năng lựa chọn nội dung diễn đạt vì vậy cần
phải hướng dẫn để giúp trẻ.
*Lựa chọn từ:
Sau khi đã lựa chọn nội dung trẻ cần lựa chọn từ để diễn tả chính xác
nội dung mình cần thông báo. Chọn từ giúp cho lời nói của trẻ rõ ràng, chính
xác và mang sắc thái biểu cảm. Việc chọn từ được đặt ra ở 2 mức độ.
- Sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn
tả trọn vẹn một ý, một nội dùng nào đó để giúp người nghe hiểu được. Đây là
sự sản xuất toàn bộ nội dung thông báo một cách có logic.
- Để diễn tả một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó thì việc sắp xếp cấu
trúc lời nói là đơn giản đối với trẻ. Nhưng nếu yêu cầu trẻ kể lại truyện hay tự
sáng tác miêu tả những hiện tượng sự kiện xảy ra trong đời sống thì trẻ gặp
khó khăn cần phải luyện tập dần dần.
* Điễn đạt nội dung nói:
- Khi trẻ diễn đạt phải ngừng nghỉ ngắt giọng đúng, để giọng nói của
trẻ không ê a ậm ừ. Luyện cho trẻ tác phong khi nói thoải mái, tự nhiên, khi
nói nhìn vào mặt người nói.
Trong trường mầm non tôi muốn đề cập tới việc luyện cho trẻ ngôn
ngữ mạch lạc thể hiện qua việc thực hiện hai Ví dụ: câu chuyện: Cây khế:
chim * Sắp xếp cấu trúc lời nói:

- Sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn
tả trọn vẹn một ý, một nội dùng nào đó để giúp người nghe hiểu được. Đây là
sự sản xuất toàn bộ nội dung thông báo một cách có logic.
- Để diễn tả một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó thì việc sắp xếp cấu
trúc lời nói là đơn giản đối với trẻ. Nhưng nếu yêu cầu trẻ kể lại truyện hay tự
sáng tác miêu tả những hiện tượng sự kiện xảy ra trong đời sống thì trẻ gặp
khó khăn cần phải luyện tập dần dần.
* Điễn đạt nội dung nói:
- Khi trẻ diễn đạt phải ngừng nghỉ ngắt giọng đúng, để giọng nói của
trẻ không ê a ậm ừ. Luyện cho trẻ tác phong khi nói thoải mái, tự nhiên, khi
nói nhìn vào mặt người nói.
Trong trường mầm non tôi muốn đề cập tới việc luyện cho trẻ ngôn
ngữ mạch lạc thể hiện qua việc thực hiện hnhiệm vụ dạy trẻ đối thoại giữa trò
chơi và độc thoại qua bộ môn làm quen văn học thể loại truyện kể.
Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ mạch lạc được thực hiện ở mọi lúc mọi
nơi trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Đối ới trẻ lớp tôi đang phụ trách 4 – 5
tuổi: Tiếp tục dạy trẻ biết nghe - hiểu - trả lời câu hỏi của người lớn. Biết trò
chuyện với những người xung quanh. Dạy trẻ kể chuyện về đồ chơi, đồ vật
theo tranh, kể lại các tác phẩm văn học, kể có trình tự, diễn cảm.
II. Thực trạng
Năm nay tôi được BGH nhà trường giao cho phụ trách nhóm trẻ 24-36
tháng tuổi.Lớp tôi có 22 cháu: trong đó có 16 trẻ 24 – 36 tháng, còn lại là 6
trẻ 12 -24 tháng.
I.Thuận lợi:
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu về chuyên môn xây dựng
phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi
điều kiện giúp tôi thực hiện tốt chương trình đổi mới.
Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng họ cùng tôi trong
việc dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng họ những nguyên vật liệu để làm
đồ dùng dạy học và vui chơi cho các cháu.

Các con đều rất ngoan ngoãn, thích hoạt động , vui chơi
2. Khó khăn:
Do trình độ nhận thức không đồng đều, 50% trẻ lớp tôi mới lần đầu đến
trường, trẻ lại không cùng độ tuổi có tới 27% số trẻ 12- 24 tháng, do đó gặp
rất nhiều khó khăn.
Trí nhớ của trẻ còn hạn chế, trẻ chưa biết hết khối lượng các âm tiếp
thu cũng như trật tự các từ trong câu. Vì thế trẻ bỏ bớt từ, bớt âm khi nói.
Trẻ đi học không đều, nhất là những ngày mưa gió hoặc giá rét.
Đa số phụ huynh bận công việc hoặc mốt lí do khách quan nào đó ít
có thời gian trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói. Trẻ được đáp ứng quá đầy đủ
về nhu cầu mà trẻ cần. Ví dụ: Trẻ chỉ cần nhìn vào đồ dùng, đồ vật nào là
được đáp ứng ngay mà không cần dùng lời để yêu cầu hoặc xin phép. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân của việc chậm phát triển ngôn ngữ.
Với những khó khăn như thế tôi phải dần dần khắc phục, sửa đổi và
hướng dẫn trẻ phát triển ngôn ngữ một cách đúng đắn nhất qua giao tiếp và
tập cho trẻ làm quen văn học thể loại truyện kể.
III. GIẢI PHÁP HỮU ÍCH:
1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ:
* Đặc điểm phát âm:
-Trẻ phát âm được các âm khác nhau, phát âm được các âm của lời nói.
Tuy vậy nhưng vẫn còn nhiều âm ê, a, ậm ừ……
- Trẻ phát âm sai nhiều những âm thanh khó hoặc những từ có 2 – 3 âm
tiết như: lựu - lịu, hươu – hiu, mướp - mớp, chiêm chiếp – chim chíp, thuyền
buồm - thiền bờm, rắn - dắn, buông- bung, giường-g rừng… Tuy nhiên lỗi sai
đã ít hơn.
* Đặc điểm vốn từ:
- Vốn từ của trẻ còn rất ít. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế. Tính
từ và các loại từ khác trẻ đã được sử dụng đôi chút.
- Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tên gọi các đồ vật, con vật, hành
động gần gũi như: con mèo, con chó; cái cốc, cái thìa; ăn, ngủ, đi…. . [ Đối

với trẻ 12-24 tháng]
-Đối với trẻ 24-36 tháng, trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ đồ vật, con vật,
đặc điểm, hành động quen thuộc trong giao tiếp hàng ngày.
Ngoài ra các từ có khái niệm tương đối như: hôm qua, hôm nay, ngày
mai…trẻ dùng còn chưa chính xác. Một số trẻ còn biết sử dụng các từ chỉ
màu sắc như: màu xanh, màu đỏ, màu vàng , màu cam.
Sử dụng các từ thể hiện sự lễ phép với người lớn trong khi giao tiếp:
con xin, vâng ạ….
* Đặc điểm ngữ pháp:
Trẻ nói được một số câu đơn giản. Biết thể hiện nhu cầu, mong muốn
và hiểu biết của mình bằng 1-2 câu.
VD: Cô ơi con uống nước; Cô ơi con ăn thịt.
Nhiều quá, con không ăn đựơc
Đọc được các bài thơ, hát các bài hát có 3-5 câu ngắn.
Trẻ có thể kể lại đoạn truyện được nghe nhiều lần, có sự gợi ý.
Tuy nhiên đôi khi sự sắp xếp các từ trong câu nói còn chưa hợp lí :
- Trẻ thường sử dụng câu cụt hơn. Trong một số trường hợp trẻ dùng từ
trong câu vẫn còn chưa chính xác: Ví dụ: Mẹ ơi! Con muốn cái dép kia! Chủ
yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở rộng.
3. Xây dựng kế hoạch:
Tôi xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ theo từng
quý xuyên suốt trong một năm học:
Tháng 9 + 10:
Phát khả năng nghe hiểu cho trẻ:
Tôi chú ý chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển
thính giáng âm vị [ cho trẻ nghe những bài hát, những câu chuyện, những bài
đồng dao…]. Tôi tạo mọi điều kiện để trẻ tập trung chú ý luyện khả năng chú
ý thính giác cho trẻ thông qua các bài tập, trò chơi [tai ai thính, ai đoán
giỏi…], Cố gắng phát âm đúng, không phát âm sai vì trẻ hay bắt chước. Sửa
lỗi phát âm cho trẻ khi phát âm sai mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động hàng

ngày.
Tháng 11 + 12:
Nghe, nhắc lại các âm, tiếng và các câu nhằm phong phú vốn từ cho trẻ
Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khó giúp
cho trẻ nhiểu, nhớ và vận dụng được từ để đặt câu. Để đẩy mạnh sự phát triển
khả năng vận động của cơ quan phát âm cần tập cho trẻ các bài tập luyện cơ
quan phát âm thích hợp:
Con có cái ca, cô cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha ha.
Có con ba ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt ba ba.
Bà bảo bé, bé búp bê, bé bồng, bé bé, búp bê ngoan nào.
Có những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ. Ví dụ: Trò chơi bắt chước
tiếng kêu của các con vật, đố ai nhanh , đố ai nói giỏi.
Tháng 1 + 2: Vẫn xuyên suốt hai nhiệm vụ ở trên nhưng tôi đào sâu
vấn đề luyện trí nhớ cho trẻ qua các bài thơ, đồng dao đặc biệt là những câu
chuyện kể đầy lôi cuốn và hấp dẫn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại câu đơn
giản, đủ nghĩa.
Tháng 3 +4 +5: Tôi xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ
pháp, nói mạch lạc. Ví dụ: Trẻ “ nói theo mẫu câu” của một câu chuyện nào
đó: “Người anh tham lam chiếm hết ruộng vườn, nhà cửa, trâu bò của cha mẹ
để lại” [ Truyện cây khế] hoặc “nói nốt câu” Ví dụ: Cô nói: Bà biến thành
chim vì…Trẻ nói: bà muốn ba đi tìm nước uống, hoặc vì Tích Chu ham chơi
không lyấ nước cho bà…Cô lưu ý thay đổi các mẫu câu khác nhau tùy theo
lứa tuổi, cho trẻ chơi từ dễ đến kh2, các mẫu câu phức tạp dần lên hoặc “đặt
câu với từ”, “kể nốt truyện”, “kể chuyện”…để củng cố kỹ năng nói đúng ngữ
pháp, phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ.
Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin kể chuyện,
đóng kịch… một cách hứng thú và tự tin nhất.
3.Trang trí lớp học, các góc chơi, làm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đế
nhánh phong phú , bắt mắt , hấp dẫn trẻ.
- Tôi tận dụng tất cả những nguyên vật liệu có thể sử dụng làm đồ chơi:

Sách báo, lịch cũ, lõi giấy vệ sinh, ống lon, chai nhựa, xốp, vải vụn, cành cây
khô, quần áo cũ nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Dựa vào từng chủ đề tôi lên kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi một cách
cụ thể mỗi chủ đề đều có một bộ đồ dùng đồ chơi phục vụ cho quá trình
giảng dạy và vui chơi của trẻ.
5. Phối hợp với phụ huynh:
- Tôi thường trao đổi, động viên phụ huynh cố gắng dành thời gian để
tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ nói. Khi trò chuyện với trẻ phải nói rõ ràng
mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ nghe cho rõ.
- Cha mẹ, người thân cố gắng phát âm đúng, không nên bắt chước
những từ trẻ nói ngọng mà cần phải sửa sai ngay cho trẻ để trẻ bắt chước
được đúng.
- Khuyến khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm
sống cho trẻ. Tránh không nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe
những hình thái ngôn ngữ không chính xác.
IVBiện pháp thực hiện
1.HĐ cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học
2. HĐ cho trẻ nhận biết tập nói
3. Các HĐ khác:
* HĐ giáo dục âm nhạc
*HĐ góc
* HĐ chiều
2. Một số biện pháp giúp trẻ học tốt môn làm quen văn học thể loại
truyện kể:
a. Tạo môi trường học tập, rèn luyện cho trẻ:
- Tôi luôn tận dụng diện tích phòng học, chú ý bố trí sắp xếp các học
cụ, đội hình để tạo môi trường học và thải mái cho trẻ.
Ví dụ: Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học thể loại truyện kể
mà trọng tâm là dạy kể chuyện sáng tạo thì tôi luôn tận dụng không gian lớp
học để bày dụng cụ kể chuyện, khung sân sấu, sắp đặt tranh và các con rối

sao cho otrẻ dễ sử dụng, kích thích trẻ hoạt động tích cực hơn.
- Chú ý đến khả năng phát âm của trẻ để có sự điều chỉnh và sửa sai,
rèn luyện khả năng ngôn ngữ cho trẻ.
- Bản thân tôi trước khi tổ chức hoạt động cũng phải tự luyện giọng kể,
cách sử dụng tranh, sách tranh, rối, mô hình… để giúp trẻ cảm thụ đước tác
phẩm văn học đó một cách tốt nhất.
b. Tổ chức tiết học nhẹ nhàng, linh hoạt:
Tôi vào bài một cách sinh động để thu hút sự chú ý của trẻ.
Ví dụ: Chủ điểm: “ Các nghề phổ biến, ngày 22/12” khi dạy với đề tài
nghề xây dựng. Kể chuyện: “Ba con lợn nhỏ”, tôi sử dụng mô hình rối để gây
sự hứng thú cho trẻ.
- Tổ chức hoạt động đa dạng dựa vào hoạt động trọng tâm.
Ví dụ: Khi trọng tâm là kể chuyện sáng tạo, tôi cho trẻ lựa chọn cáh sử
dụng trang phục, đồ dùng phù hợp với nội dung câu chuyện trẻ sẽ kể… dựa
theo

SKKN: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi" nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình GDMN mới hiện nay.

Download
Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

PHẦN1:THÔNGTINCHUNGVỀSÁNGKIẾN
1.Tênsángkiến:Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ24­
36thángtuổi
2.Lĩnhvựcápdụngsángkiến:Pháttriểnngônngữ
3.Tácgiả:
Họvàtên:VũThịHàThuNam[nữ]:Nữ
Ngàytháng/nămsinh:06/10/1991
Trìnhđộchuyênmôn:Đạihọcsưphạmmầmnon.
Chứcvụ,đơnvịcôngtác:GiáoviêntrườngmầmnonCaoAn.
Điệnthoại:0968.303.992
4.Chủđầutưtạorasángkiến:Khôngcó
5.Đơnvịápdụngsángkiếnlầnđầu:
Tênđơnvị:TrườngMầmNonCaoAn.
Địachỉ:CaoAn–CẩmGiàng–HảiDương.
Điệnthoại:0302.3782.822
6.Cácđiềukiệncầnthiếtđểápdụngsángkiến:“Trìnhđộchuyênmôn

củagiáoviên,trẻđúngđộtuổi,cơsởvậtchất”.
8.Thờigianápdụngsángkiếnlầnđầu:Từ tháng9/2016đếntháng
2/2017
HỌTÊNTÁCGIẢ XÁCNHẬNCỦACƠQUANĐƠN
[Ký,ghirõhọtên] VỊÁPDỤNGSÁNGKIẾN


VũThịHàThu.


XÁCNHẬNCỦAPHÒNGGD&ĐT
[đốivớitrườngmầmnon,tiểuhọc,THCS]




1
PHẦN2:TÓMTẮTNỘIDUNGSÁNGKIẾN
1.Hoàncảnhnảysinhsángkiến.
BácHồđãdạy:“Tiếngnóilàthứcủacảivôcùnglâuđờivàvôcùng
quýbáucủadântộc,chúngtaphảigiữgìnnó,quýtrọngnó.”
Ngônngữ cóvaitròtolớntrongsự hìnhthànhvàpháttriểnnhâncách
củatrẻ em.Ngônngữ làphươngtiệngiữ gìnbảotồn,truyềnđạtvàphát
triểnnhữngkinhnghiệmlịchsửvàpháttriểnxãhộicủaloàingười.Trẻem
sinhrađầutiênlànhữngcơ thể sinhhọc,nhờ cóngônngữ làphươngtiện
giaolưubằnghoạtđộngtíchcựccủamìnhdướisựgiáodụcvàdạyhọccủa
ngườilớntrẻ emdầnchiếmlĩnhđượcnhữngkinhnghiệmlịchsử ­xãhội
củaloàingườivàbiếnnóthànhcáiriêngcủamình.Trẻ emlĩnhhộingôn
ngữ sẽ trở thànhnhữngchủ thể cóýthức,lĩnhhộikinhnghiệmcủaloài
ngườixâydựngxãhộingàycàngpháttriểnhơn.
Ngônngữlàphươngtiệnđểpháttriểntưduy,làcôngcụhoạtđộngtrí
tuệvàlàphươngtiệnđểgiáodụctìnhcảm,thẩmmỹchotrẻ.Nhưvậyngôn
ngữcóvaitròtolớnđốivớixãhộivàđốivớiconngười.Vấnđềpháttriển
ngônngữmộtcáchcóhệthốngchotrẻngaytừnhỏlànhiệmvụvôcùng
quantrọng.
LàmộtcôgiáoMầmNontrựctiếpdạytrẻ24­36thángtôiluôncó
nhữngsuynghĩtrăntrởlàmsaođểdạycácconphátâmchuẩn,chínhxác
đúngTiếngViệt.Vìthếtôiđãdạycácconthôngquacácmônhọckhácnhau
vàdạycácconởmọilúcmọinơiquacáchoạtđộnghàngngày,từđótrẻ
khámpháhiểubiếtvềmọisựvậthiệntượng,vềthếgiớixungquanhtrẻ,
pháttriểntưduy.Tôithấymìnhcầnphảiđisâutìmhiểukỹvấnđềnàyđể


2
từđórútranhiệmvụgiáodụcchophùhợpvớiyêucầupháttriểncủalứa
tuổi.Chínhvìvậynêntôiđãchọnđềtài:
“Mộtsố biệnpháppháttriểnngônngữ chotrẻ 24­36thángtuổi”
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình
GDMNmớihiệnnay.
2.Điềukiện,thờigian,đốitượngápdụngsángkiến.
Đểápdụngsángkiếncầncónhữngđiềukiệnsau:
­Giáoviêncótrìnhđộchuyênmônđạtchuẩntrởlên,cóđầyđủkiếnthức
nắmvữngphươngpháp,thườngxuyênđầutư phươngphápdạyhọclinh
hoạt,sángtạotrongcáctiếtdạytrẻ,cóđầyđủ cơsởvậtchất,trangthiếtbị
vềđồdùng,đồchơi,…
­Trẻ24­36thángtuổipháttriểnbìnhthườngvềthểchấtvàtinhthần
Thờigiannghiêncứuvàápdụngsángkiếntừ thờiđiểmtháng9/2016
đếntháng2/2017.tạilớpmẫugiáo24­36thángtuổimàtôiđangđượcphân
công.
Đốitượngápdụngsángkiến:
Trẻ24­36thángtuổi.
3.Nộidungsángkiến.
Trongsángkiếncủamìnhtôiđềxuất4Biệnphápsau:
4.1.Biệnpháp1:Giáodụcngônngữchotrẻởmọilúcmọinơi:
4.1.1Giờđóntrẻ:
4.1.2Giáodụcngônngữchotrẻthôngquahoạtđộnggóc:
4.1.3Giáodụcngônngữthôngquahoạtđộngngoàitrời:
4.2.Biệnpháp2:Giáodụcngônngữthôngquacácgiờhọckhác:
4.2.1Thôngquagiờnhậnbiếttậpnói:
4.2.2Thôngquagiờthơ,truyện:
4.2.3Thôngquagiờâmnhạc:
4.2.4Thôngquagiờvậnđộng:

3
4.3.Biệnpháp3:Giáodụcngônngữthôngquacáctròchơi.
4.3.1Tròchơi1:“Cáigì?Dùngđểlàmgì?
4.3.2Tròchơi2:“Conmuỗi”
4.3.3Tròchơi3:“TròchuyệnvềcácPTGTquenthuộc”.
4.3.4Tròchơi4:“Tròchuyệncùngcô”
4.4.Biệnpháp4:Phốihợpvớiphụhuynh.
+Tínhmới,tínhsángtạocủasángkiến:
­Cácbiệnpháptôiđưarađềuđảmbảotínhmới,tínhsángtạonhư:Tôi
luônthayđổicáchìnhthứcgâyhứngthúđốivớitrẻ,pháttriểnngônngữcho
trẻ ở mọihoạtđộng.Muốnthựchiệntốtđiềunàyđòihỏigiáoviênphải
tíchcựcsángtạoracáimới,đồdùngphảiphongphú,tuyêntruyềnphốihợp
vớicácbậcphụ huynhđể nângcaopháttriểnngônngữ chotrẻ,vớinhững
điểmmớiđógiúptrẻ pháttriểnngônngữ tốthơn,luônkíchthíchsự hứng
thú,tòmòvàtrẻtíchcựcthamgiahoạtđộng.
­Tôiđãápdụngcôngnghệ thôngtintronggiảngdạy,trìnhchiếubàidạy
trênmáytínhrấtthuhúttrẻ thamgiahọctốt.Sửdụngnhữnghìnhảnhsinh
độngđẹpmắtgiúptrẻhứngthú,luônlấytrẻlàmtrungtâm.
+Khảnăngápdụngsángkiến:
Vớinhữngbiệnphápđưaraởsángkiếncóthểápdụngchotấtcảcác
trẻ em24­36thángtuổi ở khắpmọinơivàogiờ hoạtđộngpháttriểnngôn
ngữ,nhưngtùythuộcvàođiềukiệncơsởvậtchấtcủatừngtrườngvàtrình
độ củagiáoviên,nhậnthứccủatừngtrẻ màcócáchápdụngkhácnhau.
Trongmỗibiệnpháptôiđãtrìnhbàyrấtchitiếtcáchápdụngsángkiếngiáo
viêncóthểdễdàngthựchiện.
+Lợiíchcủasángkiến:
Ápdụngsángkiến“Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ
24­36thángtuổi”.sẽmanglạinhữnglợiíchsau:


4
­Giúpchogiáoviênnắmvữngnộidungyêucầuvàphươngphápphùhợp
vớichươngtrìnhchămsócgiáodụcmầmnonmớihiệnnay.
­Nângcaonhậnthứccủagiáoviênvềýnghĩavàtầmquantrọngcủaviệc
pháttriểnngônngữchotrẻmầmnon.Giúpgiáoviênxácđịnhnhữngkỹnăng
vẽ cầndạytrẻ vàđưaracácbiệnpháptácđộngnhằmhoànthiệnvàhình
thànhmộtsốkỹgiaotiếpchotrẻ.
­Giúptrẻphátâmđúng,chuẩnvàbiếtcáchsửdụngngônngữgiaotiếpcho
phùhợpvớitừngnơi,từnghoàncảnh.
­Giúpphụ huynhcókiếnthứcsâuhơnvề tầmquantrọngcủaviệcdạy
ngônngữgiaotiếpchotrẻ.
4.Khẳngđịnhgiátrị,kếtquảđạtđượccủasángkiến.
Ápdụngsángkiếncủatôimộtcáchđồngbộ,linhhoạtđãmanglại
hiệuquả đángkể.Giúpgiáoviênchủ động,linhhoạtvàsángtạohơnkhi
xâydựngchươngtrình,thôngquacáchoạtđộnggiáoviênrènchotrẻ có
nhữngkỹnăngcầnthiết,cơbảnnhấtđểtrẻpháttriểnmộtcáchtoàndiện.
Kíchthíchvàtạocơhộichotrẻpháttriểnkhảnănggiaotiếp,đồngthời
trẻmạnhdạn,tựtinhơntrongcáchoạtđộng.
Phụhuynhđãhiểuhơnvềtầmquantrọngcủaviệcdạyngônngữcho
trẻtừđóđãquantâmhơnvàtíchcựckếthợpvớigiáoviênđểcóbiệnpháp
dạyhọcchotrẻ.
5.Đềxuấtkhuyếnnghị.
5.1.Đốivớinhàtrường:
Tạomọiđiềukiệnhỗtrợcơsởvậtchất,muasắmđồdùng,đồchơi.
Bồidưỡngchuyênmônchogiáoviên,tổchứccáchộithigiáoviêngiỏi,
cácbuổichuyênđề,làmđồdùngđồchơi.Cầnmởnhữnglớpbồidưỡng,tổ
chứcchuyênđềchogiáoviênvềviệcdạypháttriểnngônngữchotrẻ.
5.2.Đốivớicấpphòng,sởgiáodục:


5
Tạonhiềucơhộichogiáoviênđượctraudồinănglựcsưphạmquacác
lớpbồidưỡngchuyênmôn.
Cungcấpcáctàiliệucónộidungvề cácphươngphápdạypháttriển
ngônngữ chotrẻ, đặcbiệtlàkĩnănggiaotiếpđể giáoviênhọctậpvà
nghiêncứuđể thamkhảovàápdụngvàotrongthựctế dạytrẻ hàngngày
đượctốthơn.




PHẦN3:MÔTẢSÁNGKIẾN
1.Hoàncảnhnảysinhsángkiến.
Ngônngữđượcxuấthiệntừrấtsớmtronglịchsửloàingười,nógắnbó
mậtthiếtvớilịchsửloàingười.Trongcôngtácgiáodụctrẻ mầmnonhiện
nay,chúngtacàngthấyrõvaitròcủangônngữđốivớiviệcđàotạocáccháu
trởthànhnhữngconngườipháttriểnvề mọimặt:Đức,trí,thể,mỹvàhình
thànhnhữngcơsởbanđầucủanhâncáchconngười.
Muốnchongônngữcủatrẻpháttriểnthuậnlợi,mộttrongnhữngđiều
kiệnquantrọnglàtrẻđượctíchluỹnhiềuvốntừvàtrêncơsởhiểubiếtđầy
đủ ýnghĩacủanhữngtừ đó,trẻ biếtcáchsử dụng“số vốn”đómộtcách
thànhthạo.

6
Trongđiềukiệnhiệnnaythờigiancácbậcchamẹtròchuyệnvớicon
trẻđểpháttriểnvốntừcònít.Dovậyvốntừcủatrẻemngàynaypháttriển
cònhạnchế,chủyếutrẻđượctiếpxúcvàpháttriểnvốntừquativi,phim
ảnh…chưađượcsựchỉbảo,uốnnắncủangườilớn. Chínhvìthếmàtôiđã
nảysinhsángkiến:“Mộtsốbiệnphápnhằmpháttriểnngônngữchotrẻ
25­36thángtuổi”làmđềtàinghiêncứutrongnămhọcnày.
2.Cơsởlýluậncủavấnđề.
Trongquátrìnhpháttriểntoàndiệnnhâncáchconngườinóichungvà
trẻMầmNonnóiriêngthìngônngữcómộtvaitròrấtquantrọngkhôngthể
thiếuđược.Ngônngữlàphươngtiệnđểgiaotiếpquantrọngnhấtđặcbiệt
đốivớitrẻ nhỏ,đólàphươngtiệngiúptrẻ giaolưucảmxúcvớinhững
ngườixungquanhhìnhthànhnhữngcảmxúctíchcực.Ngônngữlàcôngcụ
giúptrẻhoànhậpvớicộngđồngvàtrởthànhmộtthànhviêncủacộngđồng.
Nhờ cónhữnglờichỉ dẫncủangườilớnmàtrẻ dầndầnhiểuđượcnhững
quyđịnhchungcủaxãhội màmọingườiđềuphảithựchiệntheonhững
quyđịnhchungđó.
Ngônngữcònlàphươngtiệngiúptrẻtìmhiểukhámphá,nhậnthứcvề
môitrườngxungquanh,thôngquacửchỉlờinóicủangườilớntrẻsẽđược
làmquenvớicácsựvật,hiệntượngcótrongmôitrườngxungquanh.Nhờcó
ngônngữmàtrẻsẽnhậnbiếtngàycàngnhiềumàusắc,hìnhảnh…củacác
sựvật,hiệntượngtrongcuộcsốnghàngngày.
Đặcbiệtđốivớitrẻ 24­36thángcầngiúptrẻ pháttriểnmở rộngcác
loạivốntừ,biếtsửdụngnhiềuloạicâubằngcáchthườngxuyênnóichuyện
vớitrẻvềnhữngsựvật,hiệntượng,hìnhảnh….màtrẻnhìnthấytrongsinh
hoạthànhngày,nóichotrẻbiếtđặcđiểm,tínhchất,côngdụngcủachúngtừ
đóhìnhthànhngônngữchotrẻ.
3.Thựctrạngcủavấnđề.
3.1.Đặcđiểmchungcủatrường,củalớp:
7
Mộtviệclàmkhôngthểthiếukhithựchiệnđềtàiđólà“điềutrathực
trạng”vìnógiúpchotôithấyđượcnhững ưuđiểmvàhạnchế củađối
tượngnghiêncứukhiápdụngđềtàiđểtừđógiúptôitìmrađượcbiệnpháp
thựchiệncóhiệuquảtốtnhất.
Bảnthântôiđượcphâncôngdạylớp24­36thángtuổivớisốtrẻlà:25
cháu[Trongđócó11bégáivà14bétrai],đasốcáccháulàconnôngdânlên
sựquantâmcủachamẹcònhạnchế.
Trongquátrìnhthựchiệnđềtàinày,tôiđãgặpnhữngthuậnlợivàkhó
khănsau:
3.2Thuậnlợi:
­LớpđượcsựquantâmcủaBanGiámHiệu,tạođiềukiệntốiđavề cơ sở
vậtchấtcũngnhư đồ dùnghọctậpcủacáccháu,ngoàiranhàtrườngcòn
độngviênđốivớisự sángtạocủagiáoviên,khíchlệ giáoviên ứngdụng
côngnghệthôngtinvàocáchoạtđộnggiáodụctrẻ.
­ Ban Giám Hiệu và tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ thăm lớp bồi
dưỡngchogiáoviênvềchuyênmôn.
­Trẻđượcphânchiatheođúngđộtuổi.
­Đasốtrẻđihọcrấtđều.
­30%trẻcókhảnăngphátâmrõ.
3.3Khókhăn:
­Lớpcódiệntíchcònhẹp,đôngtrẻ.
­Vìcáccháubắtđầuđihọcnêncònkhócnhiềuchưathíchnghivớiđiều
kiệnsinhhoạtcủalớpnêncònbỡngỡ.Mỗicháulạicónhữngsởthíchvàcá
tínhkhácnhau.
­Trínhớcủatrẻcònnhiềuhạnchế,trẻchưanhớhếttrậttựcủacácâmkhi
sắpxếpthànhcâuvìthếtrẻthườngxuyênbỏbớttừ,bớtâmkhinói.
­70%trẻphátâmchưachínhxáchayngọngchữx­s,dấungã­dấusắc,dấu
hỏi–dấunặng.

8
­Nhiềuphụ huynhchưanhậnthứcđượcđầyđủ về tầmquantrọngcủa
việcdạypháttriểnngônngữchotrẻ.
3.4Điềutrathựctrạng.
Làmộtgiáoviênchủnhiệmlớpngaytừđầunămhọctôiluônquantâm
đếnđặcđiểmtâmsinhlýcũngnhư ngônngữ giaotiếpcủatừngtrẻ nhằm
khámphá,tìmhiểukhảnănggiaotiếpbằngngônngữ để kịpthờicónhững
biệnphápgiáodụcvànângcaodầnngônngữ chotrẻ.Khitiếpxúcvớitrẻ
tôinhậnthấyrằngngônngữcủatrẻ cònnhiềuhạnchế vềcâutừ,về cách
phátâm.Khitrẻnóihầuhếttoànbớtâmtrongcáctừ,giaotiếpkhôngđủcâu
chonênnhiềukhigiáoviênkhônghiểutrẻđangnóivềcáigì?Cũngcómột
sốtrẻcònhạnchếkhinói,trẻchỉbiếtchỉtayvàonhữngthứmìnhcầnkhi
côhỏi.Đâycũnglàmộttrongnhữngnguyênnhâncủaviệcngônngữcủatrẻ
cònnghèonàn.
Quaquátrìnhtiếpxúcvớitrẻ bảnthântôithấyrấtlolắngvềvấnđề
nàyvàtôinghĩrằngmìnhphảitìmtòisuynghĩvànghiêncứutàiliệuđểtìm
rabiệnpháppháttriểnngôn ngữ giaotiếpchotrẻ mộtcáchcóhiệuquả
nhấtđểcóthểgiúptrẻtựtinhơnkhigiaotiếpvớimọingười.
­Đầunămtôiđãtiếnhànhkhảosátthựctế trênlớpđể kiểmtra,đánhgiá
mứcđộpháttriểnngônngữcủatrẻvớisốliệucụthểnhưsau:
Sốtrẻđượckhảosát:25cháu.
Bảngkhảosáttháng9/2016trướckhithựchiệnsángkiến:



STT Nộidungkhảosát Sốtrẻ Tỷlệ%

Khảnăngnghehiểungônngữvàphát
1 15 60%
âm

2 Vốntừ 13 52%

3 Khảnăngnóiđúngngữpháp 15 60%
9
4 Khảnănggiaotiếp 16 64%



­Quakhảosát,tôithấyviệcpháttriểnngônngữcủatrẻkhôngđồngđều,
nhiềutrẻ cònyếuvàtrungbình.Vậyđể nângcaopháttriểnngônngữ của
trẻ,tronggiờhọctôiluônquantâmđếncáccháutrungbình,yếunhiềuhơn.
Độngviênkịpthờiđểtạohứngthúchotrẻ.
Dựatrênnhữngsốlượngđiềutratrên,đểthựchiệntốtđềtàinàytôiđã
ápdụngmộtsốbiệnphápsau:
4.Biệnphápđãthựchiện.
Pháttriểnngônngữchotrẻlàgiáodụckhảnăngnghe,hiểungônngữvà
phátâmchuẩn,pháttriểnvốntừ,dạytrẻnóiđúngngữpháp,pháttriểnngôn
ngữ mạchlạc,giáodụcvănhoágiaotiếplờinói.Ngoàirangônngữ cònlà
phươngtiệnpháttriểnthẩmmỹ,tìnhcảm,đạođức.Đặcbiệtnhờ cóngôn
ngữmàtrẻdễdàngtiếpnhậnnhữngchuẩnmựcđạođứccủaxãhộivàhoà
nhậpvàoxãhộitốthơn.Chínhvìvậymàtrongquátrìnhdạytrẻtôiđãmạnh
dạnápdụngmộtsốbiệnphápdạytrẻpháttriểnngônngữthôngquamộtsố
hoạtđộngsau:
4.1.Biệnpháp1:Giáodụcngônngữchotrẻởmọilúcmọinơi:
4.1.1Giờđóntrẻ:
Giờđóntrẻlàlúccầntạokhôngkhívuivẻ,lôicuốntrẻtớitrường,tới
lớpcôphảithậtgầngũi,tíchcựctròchuyệnvớitrẻ.Vìtròchuyệnvớitrẻlà
hìnhthứcđơngiảnnhấtđể cungcấpvốntừchotrẻvàpháttriểnngônngữ
chotrẻ,đặcbiệtlàngônngữ mạchlạc.Bởiquacáchtròchuyệnvớitrẻ cô
mớicóthểcungcấp,mởrộngvốntừchotrẻ.
VD:Côtròchuyệnvớitrẻvềgiađìnhcủatrẻ:
+Giađìnhconcónhữngai?
+Tronggiađìnhaiyêuconnhất?

10
+Mẹyêuconnhưthếnào?
+Buổisángaiđưaconđếnlớp?
+Bốconđưađibằngphươngtiệngì?
­Nhưvậykhitròchuyệnvớicôtrẻtựtinvàovốntừcủamình,ngônngữ
củatrẻnhờđómàđượcmởrộngvàpháttriểnhơn.
­Ngoàiratronggiờ đóntrẻ,trả trẻ tôiluônnhắctrẻ biếtchàoông,bà,bố,
mẹnhưvậykíchthíchtrẻtrảlờicâutrọnvẹnbêncạnhđógiáodụctrẻ có
thóiquenlễphép,biếtvânglời.
4.1.2Giáodụcngônngữchotrẻthôngquahoạtđộnggóc:
Trongmộtgiờhoạtđộngchungtrẻkhôngthểpháttriểnngônngữmột
cáchtoàndiệnđượcmàphảithôngquacáchoạtđộngkháctrongđócóhoạt
độnggóc.Đâycóthể coilàmộthìnhthứcquantrọngnhất,bởigiờchơicó
tácdụngrấtlớntrongviệcpháttriểnvốntừ,đặcbiệtlàtíchcựchoávốntừ
chotrẻ.Thờigianchơicủatrẻ chiếmnhiềunhấttrongthờigiantrẻ ởnhà
trẻ,làthờigiantrẻ đượcchơithoảimáinhất.Trongquátrìnhtrẻ chơisử
dụngcácloạitừkhácnhau,cóđiềukiệnhọcvàsửdụngcáctừcónộidung
khácnhau.
VD1:Tròchơitronggóc”Thaotácvai”trẻđượcchơivớiembúpbêvà
khitrẻchơisẽgiaotiếpvớicácbạnbằngngônngữhàngngày.
+Bácđãchobúpbêănchưa?[Chưaạ]
+Khiănbácnhớ đeoyếmđể bộtkhôngdâyraáocủabúpbênhé!
[Vângạ]
+Ngoannàomẹchobúpbêănnhé!
+Bộtvẫncònnónglắmđểmẹthổichonguộiđã![Giảvờthổicho
nguội]
+Búpbêcủamẹ ănngoanrồi,mẹchobúpbêđichơinhé![Âuyếm
embúpbê]



11
­Quagiờchơicôkhôngnhữngdạytrẻkỹnăngsốngmàcòndạytrẻnghe,
hiểugiaotiếpcùngnhauvàtraochonhaunhữngtìnhcảmyêuthương,gắn
bócủaconngười.
VD2:Tronggóc“Hoạtđộngvớiđồvật”ởchủđiểm“Giaothông”bằng
đồdùngtựtạođóchínhlànhữngchiếcôtôđãđụcsẵnlỗvànhữngchiếcô
tô,máybaychưacóbánhxetôiđãchotrẻlấydâyxâuquanhữnglỗđóvàtôi
sẽhỏitrẻ:
+Minhơi,conđangxâugìvậy?[Conđangxâuôtôạ]
+Conxâuôtôbằnggìđấy?[Conxâubằngdâyxâuạ]
+Khôiơi,ôtônàyđãđiđượcchưahảcon?[Chưađiđượcạ]
+Muốnôtôđiđượcphảilàmthếnào?[Lắpthêmbánhxeạ]
+Khixâuxongconđểsảnphẩmcủamìnhnhẹnhàngvàokhaynhé!
[Vângạ]
VD3:Ởgóc“Békhéotay”cũngởchủđề“Giaothông”bằngmiếngxốp
thừatôiđãtậndụngcắtthànhhìnhôtô,xemáyđể chotrẻ inmàu.Trẻ sẽ
đượcinnhữngPTGTđủ màusắctạolêngiấythànhsảnphẩmcủamình
mộtcáchnghệ thuật.Tôithấytrẻ rấtkhéoléo,chămchúkhilàm.Khitrẻ
làmtôiâncầnđếnbêntrẻtròchuyệncùngtrẻ:
+Conđanglàmgìvậy?[Coninhìnhôtôạ]
+Ôtôcủaconcómàugì?[Màuđỏạ]
+Đâylàphươngtiệngìconcóbiếtkhông?[Xeđạpạ]
+Xeđạpnàycómàugì?[Màuvàngạ]
+Ôtôvàxeđạpđiởđâuhảcon?[Trênđườngạ]
­Như vậybằngnhững đồ chơitự tạothôngquahoạtđộngchơikhông
nhữngrènchotrẻsựkhéoléomàcòngópphầnpháttriểnngônngữchotrẻ.
4.1.3Giáodụcngônngữthôngquahoạtđộngngoàitrời:
Hàngngàyđidạochơiquanhsântrườngtôithườngxuyênđặtcâuhỏi
đểtrẻ đượcgọitêncácđồ chơiquanhsântrườngnhư:Đuquay,cầutrượt,

12
bậpbênh…Ngoàiratôicòngiớithiệuchotrẻbiếtcâyxanh,câyhoaởvườn
trườngvàhỏitrẻ:
+Câyhoanàycómàugì?[Trẻtrảlờimàuđỏ]
+Thâncâynàycótohaynhỏ?[Toạ]
+Câysấunàyrấtcaovàcólámàugì?
[Màuxanhạ]
+Côđốcácconbiếtconđangbayđếncâysấu?[Conchim]
+Conchimgìvậy?[Conchimsâu]
+Conchimkêunhưthếnào?[Chíchchích…]
*Giáodục:
+Cácconnhớcâyxanhrấttốtchosứckhoẻcủaconngườicáccon
khôngđượcháihoa,bẻcànhmàphảitướicâyđểcâymaulớnnhé![Trẻtrả
lời]
Quanhữngcâuhỏicôđặtrasẽgiúptrẻtíchlũyđượcnhữngvốntừmới
ngoàiracòngiúptrẻpháttriểnngônngữchínhxác,mạchlạc,rõrànghơn.
Ở lứatuổinàytrẻ nhiềukhihayhỏivàtrả lờitrốngkhônghoặcnói
nhữngcâukhôngcónghĩa.Vìvậybảnthântôiluônchúýlắngnghevànhắc
nhở trẻ,nóimẫuchotrẻ nghevàyêucầutrẻ nhắclạitừđóhìnhthànhcho
trẻkĩnăngnghenói.
4.2.Biệnpháp2:Giáodụcngônngữthôngquacácgiờhọckhác:
4.2.1Thôngquagiờnhậnbiếttậpnói:
Đâylàhoạtđộnghọcquantrọngnhấtđốivớisựpháttriểnngônngữvà
cungcấpvốntừvựngchotrẻ.
Trẻởlứatuổi24­36thángđangbắtđầuhọcnói,bộmáyphátâmchưa
hoànchỉnh,vìvậytrẻ thườngnóikhôngđủ từ,nóingọng,nóilắp.Chonên
trongtiếtdạycôphảichuẩnbịđồdùngtrựcquanđẹp,hấpdẫnđểgâyhứng
thúchotrẻ,bêncạnhđócôphảichuẩnbịmộthệthốngcâuhỏirõràngngắn


13
gọntrongkhitrẻtrảlờicôhướngdẫntrẻnóiđúngtừ,đủcâukhôngnóicộc
lốc.
VD1:Trongbàinhậnbiết“Concá”cômuốncungcấptừ “đuôicá”cho
trẻcôphảichuẩnbịmộtconcáthậtvàmộtconcágiả[đượclàmbằngbìa]
đểchotrẻquansát.Trẻsẽsửdụngcácgiácquannhư:sờ,nhìn…nhằmphát
huytínhtíchcựccủatưduy,rènkhảnăngghinhớcóchủđích.
Đểgiúptrẻhứngthútậptrungvàođốitượngquansátcôcầnđưarahệ
thốngcâuhỏi:
+Đâylàcongì?[Concáạ]
+Cácconnhìnxemcámuốnbơiđượclànhờcáigìmàđangquẫyquẫyđây?
[Cáiđuôiạ]
+Cácconơi,cáđangnhìnchúngmìnhđấythếmắtcánằmởđâunhỉ?[Nằm
ởtrênđầuconcá]
+Đốcácbạnbiếtcásốngởđâu?[Sốngởdướinước]
+Trênmìnhcácógìmàlấplánhthế?[Cóvẩy]
­Trongkhitrẻ trả lờicôphảichúýđếncâutrả lờicủatrẻ.Trẻ phảinói
đượccả câutheoyêucầucâuhỏicủacô.Nếutrẻ nóithiếutừ côphảisửa
ngaychotrẻ.
VD2:Bàinhậnbiết“Ôtô”
Khivàobàitôiđặtcâuđố:
“Xegìbốnbánh
Chạyởtrênđường
Còikêubimbim
Chởhàngchởkhách”[Ôtô]
Trẻtrảlờiđólàôtôtôiđưachiếcôtôchotrẻxemvàhỏi:
+Xegìđây?[Ôtôạ]
+Ôtôcómàugì?[Màuđỏạ]
+Ôtôđiởđâu?[Ôtôđiởtrênđườngạ]

14
+Ôtôdùngđểlàmgì?[Dùngđểđiạ]
+Còiôtôkêunhưthếnào?[bípbíp…]
+Đâylàcáigì?[Côhỏitừngbộphậncủaôtôvàyêucầutrẻtrảlời]
Cứnhưvậytôiđặthệthốngcâuhỏitừtổngthểđếnchitiếtđểtrẻtrả
lờinhằmkíchthíchtrẻ pháttriểntư duyvàngônngữ chotrẻ,quađólồng
liênhệthựctếgiáodụctrẻvềantoàngiaothôngkhiđitrênđường.
4.2.2Thôngquagiờthơ,truyện:
Trêntiếthọckhichotrẻ làmquenvớitácphẩmvănhọclàpháttriển
ngônngữnóichotrẻvàcònhìnhthànhpháttriểnởtrẻkỹnăngnóimạchlạc
màmuốnlàmđượcnhưvậytrẻphảicóvốntừphongphúhaynóicáchkhác
làtrẻcũngđượchọcthêmđượccáctừmớiquagiờhọcthơ,truyện.
Để giờ thơ,truyệnđạtkếtquả caocũngnhưhìnhthànhngônngữ cho
trẻthìđồdùngphụcvụchotiếthọcphảiđảmbảo:
+Đồdùngphảiđẹp,màusắcphùhợpđảmbảotínhantoànvàvệ sinhcho
trẻ.
+Nếulàtranhvẽphảiđẹp,phùhợpvớicâutruyện,phíadướiphảicóchữ
togiúpchoviệcpháttriểnvốntừcủatrẻđượcthuậnlợi.
+Bảnthângiáoviênphảithuộctruyện,ngônngữ củacôphảitrongsáng,
giọngđọcphảidiễncảm,thểhiệnđúngngữđiệucủacácnhânvật.
VD1:Trẻnghecâutruyện“Đôibạnnhỏ”.Tôicungcấpvốntừchotrẻ
đólàtừ“Bớiđất”.Côcóthểchotrẻxemtranhmôhìnhmộtchúgàđanglấy
chânđểbớiđấttìmgiunvàgiảithíchchotrẻhiểutừ“Bớiđất”.[Cácconạ,
bảnnăngcủanhữngchúgàlàmỗikhiđikiếmăncácchúphảilấychânđể
bớiđất,đàođấtlênđểtìmthứcănchomình,khikiếmđượcthứcănchúgà
sẽlấymỏđểănđấy].Saukhigiảithíchtôicũngchuẩnbịmộthệthốngcâu
hỏigiúptrẻnhớđượcnộidungtruyệnvàtừvừahọc:
+HaibạnGàvàVịttrongcâutruyệncôkểrủnhauđiđâu?[Đikiếmănạ]
+Vịtkiếmănởđâu?[Dướiao]

15
+ThếcònbạnGàkiếmănởđâu?[Trênbãicỏ]
+BạnGàkiếmănnhưthếnào?[Bớiđấttìmgiun]
+KhihaibạnđangkiếmănthìcongìxuấthiệnđuổibắtGàcon?[ConCáo]
+VịtconđãcứuGàconnhưthếnào?[GànhảyphốclênlưngVịt,Vịtbơira
xa].
+QuacâutruyệnconthấytìnhbạncủahaibạnGàvàVịtrasao?[Thương
yêunhau]
+Nếunhưbạngặpkhókhănthìcácconphảilàmgì?[Giúpđỡbạnạ].
­Côkể 1­2lầnchotrẻnghegiúptrẻ hiểuthêmvề tácphẩmvàquađólấy
nhânvậtđểgiáodụctrẻphảibiếtyêuthươngvàgiúpđỡbạntronglúcgặp
khókhăn.
VD2:Quabàithơ“Câybắpcải”tôimuốncungcấpchotrẻtừ“Sắpvòng
quanh”.Tôichuẩnbị mộtchiếcbắpcảithậtđể chotrẻ quansát,trẻ phải
đượcnhìn,sờ,ngửi…vàquavậtthậttôisẽgiảithíchchotrẻtừ“sắpvòng
quanh”.
­Tôigiảithíchchotrẻ:Cácconnhìnnàyđâylàcâybắpcảimàhàngngày
mẹvẫnmuavềđểnấuchocácconănđấy.Cácconnhìnxemlábắpcảirất
tocómàuxanhvàkhicâybắpcảicànglớnthìlácàngcuộnthànhvòngtròn
xếptrồnglênnhaulánonthìnằmởbêntrongđượcbaobọcbằngnhữnglớp
lágiàởngoài.Bêncạnhđótôicũngchuẩnbịcâuhỏiđểtrẻtrảlời:
+Côvừađọcchocácconnghebàithơgì?[Câybắpcảiạ]
+Câybắpcảitrongbàithơđượcmiêutảđẹpnhưthếnào?[Xanhmanmát]
+Cònlábắpcảiđượcnhàthơmiêutảrasao?[Sắpvòngquanhạ]
+Búpcảinonthìnằmởđâu?[Nằmởgiữaạ]
­Nhưvậyquabàithơngoàinhữngtừngữtrẻđãbiếtlạicungcấpthêmvốn
từmớichotrẻđểngônngữcủatrẻthêmphongphú.




16
­Ngoàiviệccungcấpchotrẻ vốntừ mớithìviệcsửalỗinóingọng,nói
lắpcũngvôcùngquantrọngkhitrẻ giaotiếp.Khiápdụngvàobàidạytôi
luônchútrọngđếnđiềunàyvàđãkịpthờisửasaichotrẻngaytạichỗ.
VD3: Trongcâutruyện“Thỏ ngoan”ngoàiviệcgiúptrẻ thể hiệnngữ
điệu,sắctháitìnhcảmcủacácnhânvậttrongtruyệntôicònsửasainhững
từtrẻhaynóingọngđểgiúptrẻphátâmchuẩnvàđộngviênnhữngtrẻnhút
nhátmạnhdạnhơnkhitrảlời.
+Trẻhaynóiôtô­ôchô.
+TrẻnóiThỏngoan­Thỏngan
+BácGấu­Bácấu
+ConCáo­Conáo
­Mỗikhitrẻnóisaitôidừnglạisửasailuônchotrẻbằngcách:tôinóimẫu
chotrẻnghe1­2lầnsauđóyêucầutrẻnóitheo.
­Thể hiệnsắcthái,ngữ điệunhânvậtsẽ cuốnhútrấtnhiềutrẻ thamgia
đặcbiệtnhữngtrẻnhútnhátquađócũngmạnhdạnhơn.Đốivớinhữngtrẻ
đótôiđộngviên,khíchlệtrẻkịpthời.
­Tôichotrẻthểhiệnngữđiệucủacácnhânvậttrongtruyện“Thỏngoan”
+GiọngBácGấubịmưarétthìồmồmvàrun,nétmặtbuồn.
+GiọngconCáothìgắtgỏng,nétmặtkênhkiệu.
+GiọngThỏthìâncần,niềmnở.
­Nhưvậythơtruyệnkhôngnhữngkíchthíchnhậnthứccóhìnhảnhcủatrẻ
màcònpháttriểnngônngữ chotrẻ mộtcáchtoàndiện.Trẻ nhớ nộidung
câutruyệnvàbiếtsử dụngngônngữ nóilàphươngtiệnđể tiếpthukiến
thức.
VD4:[Giáoánminhhọa–Phụlục1]
4.2.3Thôngquagiờâmnhạc:




17
Đểthuhúttrẻvàogiờhọcvàgiúptrẻpháttriểnngônngữđượctốt
hơnthôithúctôiphảinghiêncứu,sángtạonhữngphươngphápdạyhọc
tốtnhấtcóhiệuquảvớitrẻ.
Đốivớitiếthọcâmnhạctrẻ đượctiếpxúcnhiềuđồ vật [Trống,lắc,
pháchtre,mõ,xắcxô…vànhiềuchấtliệukhác]trẻ đượchọcnhữnggiai
điệuvuitươi kếthợpvớicácloạivận độngtheobàihátmộtcáchnhịp
nhàng.Đểlàmđượcnhư vậyđólànhờ sự hiểubiết,nhậnthứcvốntừ,kỹ
năngnhấtlàsự giaotiếpbằngngônngữ củatrẻ đượctíchluỹ vàlĩnhhội,
pháttriểntínhnghệthuật,giúptrẻyêuâmnhạc.
Quanhữnggiờhọchát,vậnđộngtheonhạc,trẻđãbiếtsửdụngngôn
ngữcómụcđích,biếtdùngngônngữvàđộngtáccơbảnđểmiêutảnhững
hìnhảnhđẹpcủabàihát.
VD:Hátvàvậnđộngbài“Convoi”
+Câuđầutiên:Convỏiconvoi
Cáivòiđitrước.
[Trẻđưatayraphíatrướcgiảlàmvòiconvoi]
+Câuthứhai:Haichântrướcđitrước
Haichânsauđisau.
[Haitaychốnghông,haichânnhấclênnhấcxuống]
+Câucuối:Còncáiđuôiđisaurốt
Tôixinkểnốt
Câuchuyệnconvoi.
[Mộttaychốnghông,mộttayđưarađằngsauvờlàmđuôicon
voi]
4.2.4Thôngquagiờvậnđộng:
Tronggócvậnđộngcủalớptôiđãsử dụngnhữngthùngbìađể làm
thànhtàuhoảchotrẻchơi.Mỗithùnglàmthànhmộttoatàu.Trongkhichơi


18
trẻ cóthể vừachơivừakếthợpâmnhạchát:“Đoàntàutíhon”,“Tàuvào
ga”…vậndụngvàopháttriểnngônngữchotrẻ.
Tôicònphânloạimàuxanh,đỏ,vàngcủanhữngchiếcvòngđểkhitrẻ
phânbiệtmàukhôngbị nhầmlẫn.Khitrẻ chơivớivòngtôicóthể hỏitrẻ
giúpngônngữcủatrẻthêmmạchlạc,rõrànghơn:
+Vòngnàycómàugìhảcon?[Màuđỏạ]
+Thếcònvòngnàycómàugìđây?[Màuxanhạ]
+Vòngđểlàmgìconcóbiếtkhông?[đểhọc,đểchơitròchơiạ]
+Consẽchơigìvớivòng?[Conláiôtôạ]
4.3.Biệnpháp3:Giáodụcngônngữthôngquacáctròchơi.
Đốivớitrẻnhàtrẻ,đượcpháttriểnngônngữthôngquatròchơilàmột
biệnpháptốtnhất.Tròchơiđãtrởthànhphươngtiệnđể cungcấp,tíchluỹ
đượcnhiềuvốntừvàtrêncơ sở hiểubiếtđầyđủ ýnghĩacủanhữngtừđó
trẻbiếtsửdụng“sốvốntừ”đómộtcáchthànhthạo.
Quatròchơitrẻ sẽ đượcgiaotiếpmạnhdạnhơn,ngônngữ cũnglưu
loáthơn,vốntừ củatrẻ cũngđượctănglên.Vàtôinhậnthấyrằngkhitrẻ
chơitròchơixongsẽgâysựhứngthúlôicuốntrẻvàobàihọc.Nhưvậytrẻ
sẽtiếpthubàimộtcáchnhẹnhàngvàthoảimái.
Bảnthântôiđãtìmtòi,thamkhảo,đọcnhữngtàiliệusáchvàtôithấy
rằngtròchơinàythựcsự cóhiệuquả làmtăngthêmvốntừ chotrẻ,từ đó
ngônngữcủatrẻngàycàngphongphú.
4.3.1Tròchơi1:“Cáigì?Dùngđểlàmgì?
­Mụcđíchcủatròchơinàylàtôimuốntrẻnhậnbiếtđượcmộtsốđồdùng
quenthuộcvàbiếttácdụngcủanhữngđồchơitừđóngônngữcủatrẻcũng
đượcpháttriển:
Chuẩnbị:
+Đồdùngđểănuống[Bát,thìa,cốc,ca…]
+Đồdùngđểmặc[Quần,áo,khăn,mũ…]
19
+Mỗitrẻmộttranhlôtôđồdùngkhácnhau.
Tiếnhành:
­Tôichotrẻngồichiếuxungquanhcô.Cônhắctênđồdùngnàothìtrẻphải
nóinhanhđồdùngđódùngđểlàmgì?
­Cônói:
+Cáibátdùngđểlàmgì?[Cáibátđựngcơm]
+Cáicốcdùngđểlàmgì?[Dùngđểuốngnước]
+Cáimũđểlàmgì?[Cáimũđểđội]
+Cáiáođểlàmgì?[Cáiáođểmặc]
­Saukhihỏitrẻxongtôivậndụngtròchơinàyđểrènsựnhanhnhẹnvàtư
duycủatrẻ.Tôiphátchomỗitrẻ mộtlôtôđồ dùngkhácnhau.Tôiyêucầu
trẻgọitênđồdùngvàxácđịnhnơicấtđồdùngđótronglớp.Sauđótôihô:1,
2,3yêucầutrẻchạynhanhvềđúngnơiđồdùng.
4.3.2Tròchơi2:“Conmuỗi”
Cáchchơi:
Côđứngphíatrướctrẻ,côchotrẻđọcvàlàmđộngtáctheocô.
Côchotrẻđọctừnglờimộtcókèmtheođộngtác:
+Cóconmuỗivove,vove[Trẻgiơngóntaytrỏratrướcmặtvẫyquavẫy
lạitheonhịpđọc]
+Đốtcáitay,đốtcáichân,rồibayđixa.[Lấyngóntaytrỏvàocánhtayđối
diện,chỉxuốngđùirồidang2taysangngang].
+úichà!úichà!Dangtayrađánhcáibép,conmuỗixẹp.Rửatay.[Nhúnvai
2lần,dang2taysangngang,vỗtaymộtcáirồichỉvàochópmũi.Sauđóxoa
2tayvàonhauvờrửatay]
­Tuỳtheosựhứngthúcủatrẻmàchotrẻchơi3­4lần.Khitrẻchơitôinhận
thấytấtcảcáctrẻđềuthamgiađọccùngcô,cótrẻđọcđượccảcâu,cótrẻ
bậpbẹ bớtmộthaitừ.Nhưngquađócũnggiúpngônngữ củatrẻ dầndần
đượchìnhthànhtrọnvẹnhơn.
20
4.3.3Tròchơi3:“TròchuyệnvềcácPTGTquenthuộc”.
­Quatròchơinàytrẻsẽkểđượcmộtsốphươngtiệngiaothôngquenthuộc
như:ôtô,xeđạp,xemáy,tàuhoả…
Chuẩnbị:
+MôhìnhcácPTGT:ôtô,xemáy,xeđạp…
+Tranh,ảnhcácloạiPTGT.
+Đàn,đàicóthuâmthanhtiếngkêucủacácPTGTchotrẻđoán
Tiếnhành:
Trongtròchơinàytuỳ thuộcvàothờigianrảnhrỗitôicóthể chotrẻ chơi.
Cóthểlàgiờđóntrẻ,trảtrẻ,giờchơibuổichiều…tôicóthểđàmthoạivới
trẻvềcácloạiPTGTmàtrẻbiếtnhư:
+Hômnay,aiđưaconđếntrường?
+MẹconđưađếntrườngbằngPTgì?
+Cônàođónconvàolớp?
+Hômquachủnhật,bốmẹconcóđưaconđiđâukhông?
+Conđivớiai?
+ConđibằngPTgì?
+Khiđiđườngconnhìnthấygì?
+Bạnnàođãđượcđiôtôrồi?
+Ôtôkêunhưthếnào?
+KhingồitrênôtôphảinhưthếnàođểđảmbảoATGT?
­Saukhiđặtnhữngcâuhỏinhưvậytôikhuyếnkhíchtrẻkểtênnhữngloại
PTGTkhácmàtrẻbiết.
­Tiếptụcchotrẻ quansátmôhìnhPTGTvàchotrẻ ngheâmthanhcủa
PTGTyêucầutrẻđoánđólàPTGTnào.
4.3.4Tròchơi4:“Tròchuyệncùngcô”
­Quatròchơinàytrẻđượcphátâmnhiều,tiếpxúcnhiềuvớingônngữmới
quagiaotiếpvớicô.
21
Tiếnhành
Trongngàytuỳ từngthờiđiểmmàcôdànhthờigianvỗ về ôm ấptrẻ,nói
chuyệnvớitrẻ:
­Khichoăn:
+BạnVinhăngiỏinào,conăncơmvớigìđấy?[Conăncơmvớithịtạ]
+BạnNhưănđượcmấybátcơmrồi?
­Khithayquầnáochotrẻcôcũngcầnnựngtrẻ:
+CômặcáođẹpchoKhuênhé?[Vângạ]
+áođẹpnàyaimuachocon?[Mẹconạ]
+Concóbiếtmẹmuaởđâukhông?[ởcửahàngạ]
+Concóthíchmặcáonàykhông?[Cóạ]
­Khingồichơicôtròchuyệnvớitrẻvềmộtchủđềnàođấyđểkhơigợitrẻ
đượcphátâmnhiều:
+BạnChicóbàntaybéxíutrôngrấtđángyêunày!
+Hàngngàycácconphảilàmgìđểđôibàntayluônsạch?[Rửatayạ]
+Thếđôibàntayđểlàmgìcácconcóbiếtkhông?[Đểmúa,đểxúccơm,để
dimàuạ…]
4.4.Biệnpháp4:Phốihợpvớiphụhuynh.
Đểvốntừcủatrẻpháttriểntốtkhôngthểthiếuđượcđólàsựđónggóp
củagiađình.Việcgiáodụctrẻ ở giađìnhlàrấtcầnthiếttôiluônkếthợp
chặtchẽ vớiphụ huynhtraođổithốngnhấtvề cáchchămsócnuôidưỡng
trẻchophụhuynhnắmbắtđược.
Vìđâylàtrẻnhàtrẻ,trẻbắtđầutậpnóitôitraođổivớiphụhuynhvềý
nghĩapháttriểnvốntừchotrẻvàyêucầuphụ huynhcùngphốihợpvớicô
giáotrongviệcpháttriểnngônngữchotrẻ.Hàngngàyphụhuynhphảidành
nhiềuthờigianthườngxuyêntròchuyệncùngtrẻ,chotrẻ đượctiếpxúc
nhiềuhơnvớicácsự vậthiệntượngxungquanh,lắngnghevàtrả lờicác
câuhỏicủatrẻ.

22
Đốivớinhữngcháumớiđihọcvốntừcủatrẻcònhạnhẹp,hơnnữatrẻ
rấthaynóingọng,nóilắpthìvaitròcủaphụhuynhtrongviệcphốihợpvới
côgiáotrongviệctròchuyệnvớitrẻ làrấtcầnthiếtbởinógiúptrẻ được
vậndụngnhữngkiếnthứcđãhọcvàocuộcsốngcủatrẻ,trẻđượcgiaotiếp,
đượcsửaâm,sửangọng.Ngoàiratôicònkếthợpvớiphụ huynhsưutầm
nhữngquyểnthơ,truyệncóchữ,hình ảnhto,rõnét,nộidungphùhợpvới
lứatuổinhàtrẻ để chotrẻ làmquenvàđể xâydựnggócthư việnsách
truyệncủalớp.
5.Kếtquảđạtđược.
Saukhiápdụng“Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ24­
36thángtuổi”trongcảnămhọctôithấycónhữngchuyểnbiếnrõrệt,phần
lớnsốtrẻtronglớpđãcómộtsốvốntừrấtkhá,cáccháunóinăngmạchlạc,
rõràngđượcthểhiệnnhưsau:Trẻmạnhdạn,tựtinhơntrongkhigiaotiếp
­Trẻkhigiaotiếpbiếtnóiđủcâuhoànchỉnh.
­Trẻkhôngcònnóingọng,nóilắpnữa.
­Ngônngữ củatrẻ đãphongphúhơnvàtrẻ đãbiếtvậndụngvốntừ vào
cuộcsốnghàngngày.
Bằngmộtsốkinhnghiệmcủamìnhmàtôiđãápdụngtrongviệcphát
triểnngônngữcủatrẻlứatuổinhàtrẻvàcáctrẻđãcótiếnbộrõrệt.
Điềuđóđượcthểhiệnrõquabảngkhảosátsau:
Bảngsosánhkếtquảsaukhiápdụngbiệnpháptừ tháng9/2016đếntháng
2\2017:


STT Nội dung Trước khi áp Sau khi áp dụng So sánh
khảo sát dụng biện pháp biện pháp
Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ %
1 Khả năng 15 60% 24 96% Tăng
nghe hiểu 36%
ngôn ngữ và
23
phát âm
2 Vốn từ 13 52% 22 88% Tăng
36%
3 Khả năng nói 15 60% 23 92% Tăng
đúng ngữ 32%
pháp
4 Khả năng giao 16 64% 24 96% Tăng
tiếp 32%

Quakếtquảviệcpháttriểnngônngữchotrẻtrongquátrìnhthựchiện
tôirútramộtsốkinhnghiệmsau:
Giáoviêncầnhiểurõtầmquantrọngcủangônngữvớiviệchìnhthành
vàpháttriểnnhâncáchchotrẻ,khôngngừnghọctậpđể nângcaotrìnhđộ
chuyênmôn,rènluyệnngônngữcủamìnhđểphátâmchuẩn.
Làmgiàuvốntừcủatrẻquaviệchướngdẫntrẻquansát,vuichơi,kể
truyệnvàđọctruyệnchotrẻnghe.
­Củngcốvốntừchotrẻ.
­Tíchcựchoávốntừchotrẻ.
­Tíchcựclàmđồdùngđồchơisángtạohấpdẫnvớitrẻvàphùhợpvới
nộidungcủabàidạy.
­Luôntạokhôngkhívuitươi,thoảimáichotrẻ,tạođiềukiệnquantâm
đếnnhữngtrẻ nhútnhát,dànhthờigiangầngũitròchuyệnvớitrẻ để trẻ
mạnhdạn,tựtinthamgiavàocáchoạtđộngtậpthểgiúptrẻđượcgiaotiếp
nhiềuhơn.
­Cầncósựkếthợpchặtchẽgiữacôgiáovàphụhuynhđểnắmđược
đặcđiểmtâmsinhlýcủatrẻtừđócókếhoạchpháttriểnngônngữchotrẻ.
­Tổchứcnhiềutròchơisửdụngngônngữ.
­Côgiáotạođiềukiệnchotrẻnghenhiềuvànóichuyệnnhiềuvớitrẻ,
luôntìmcáchthúcđẩytrẻsửdụngngônngữmộtcáchchủđộng.

24
­Tíchcựcchotrẻlàmquenvớithiênnhiênđểpháttriểnkhảnăngquan
sát,giúptrẻcủngcốvàtưduyhoácácbiểutượngbằngngôntừ.
6.Điềukiệnđểsángkiếnđượcnhânrộng.
­Cósốlượnggiáoviêntrênlớpphùhợpvớitừnglớp.
­ Giáoviênphảinắmvữngkiếnthức,kĩnăngcầntruyềnđạtđếntrẻ,
thườngxuyênđầutưphươngphápdạyhọclinhhoạt,sángtạotrongcáctiết
dạytrẻ.
­Khảosátkỹchấtlượngtrẻđầunămđểnắmđượckhảnăngpháttriển
ngônngữcủatrẻvàcókếhoạchdạytrẻphùhợp.
­Tự bồidưỡngchuyênmônchobảnthân,luônthayđổihìnhthức,tạo
tìnhhuốngbấtngờđểthuhútsựchúýcủatrẻvàocácgiờhọc.
­Tíchcựctạođiềukiệnchotrẻtiếpxúcvớimọingườixungquanh.
­Đồdùngdạyhọcphảiđadạng,phongphú,tạohứngthúchotrẻởmọi
lúcmọinơi.
­Thốngnhấtphươngphápdạygiữagiáoviêntronglớp,kếthợpchặtchẽ
vớiphụhuynhtrongviệcchămsóc,giáodụctrẻ.
­Cầnnângcaotrìnhđộtinhọcđể cóthểứngdụngcôngnghệ thôngtin
vàocáchoạtđộnggiáodụcmộtcáchlinhhoạt,sángtạo.
­Mỗilớpcầncómáytínhnốimạng,máyin,máychiếuđểphụcvụcho
côngtácgiảngdạy.
­Cóđầyđủđồ dùngtrangthiếtbịchocôvàtrẻ,đảmbảoantoàntuyệt
đốimangtínhthảmmỹcao.
­Đượcsựquantâmchỉđạosátsaobangiámhiệunhàtrườngvàsựphối
hợpchặtchẽcủacácbậcphụhuynh.
Vớiđề tàinàytôiđãápdụngvàolớp24­36thángtuổitôiđanggiảng
dạyvàđãđạtkếtquảcao.Đềtàinàycóthểápdụngchocáclớp24­36tháng
tuổinóiriêngvàcácđộtổikháctrongtrườngmầmnontrongtoànhuyệnđể
sángkiếnđượcnhânrộng.

25
PHẦN4:KẾTLUẬNVÀKHUYẾNNGHỊ.
1. Kếtluận.
Quamộtthờigiantrựctiếpgiảngdạynghiêncứutìmhiểuchuyênsâu
vàocácbiệnphápgiúptrẻ pháttriểnngônngữtôirútrađượcbàihọccho
bảnthânnhưsau:
­Trên90%trẻđãnóidượctrọncâu:VD“Chàocô–Conchàocô”vànóirõ
ràng,ítnóingọnghơn,khôngnóilắp,cónhiềucháutrảlờilưuloátvàtrọný,
trọncâu.
­Cáccháuđọcthơ hayhơn,giờ âmnhạchátđúnggiaiđiệu,rõlờivànhịp
nhàng.
­Tronggiaotiếpvớicôtrẻđãmạnhdạn,tự tinhơnvàtrả lờirõnghĩa,khi
thamgiacáctròchơitậpthểtrẻtròchuyệnvớibạnrấtvui.Trẻcóyêucầu
gìtrẻđềuthểhiệnqualờinóirấtrõràng.
­Bảnthântôiđãtíchcựclàmđồdùng,đồchơisángtạohấpdẫnvớitrẻvà
phùhợpvớinộidungbàidạy.
­Phụhuynhđãquantâmđếntrẻnhiềuhơn.
Từ đótôinhậnthấyrằngviệcpháttriểnngônngữ chotrẻ ở trường
mầmnonlàvấnđềrấtquantrọngvàcầnthiết,mứcđộpháttriểnngônngữ
củatrẻcòntuỳthuộcvàonhiềuyếutốkhácnhau.
Pháttriểnngônngữ giữ vaitròquantrọngtrongcuộcsốnggiaotiếp
hàngngàyvàhoạtđộngnhậnthứccủaconngườinóichung,sự pháttriển
tâmlýnhậnthứccủatrẻnóiriêng,đặcbiệtlàtrẻlứatuổi24­36thángkhả
năngngônngữpháttriểnrấtnhanh.

26
Việcrènluyệnvàpháttriểnngônngữchotrẻlàcảquátrìnhliêntụcvà
cóhệthốngđòihỏigiáoviênphảikiêntrì,bềnbỉkhắcphụckhókhănđểtìm
raphươngtiện,điềukiệncầnthiếtchosựpháttriểntoàndiệncủacáccon,
hơnnữacôgiáolàngườigươngmẫuđểtrẻnoitheo,điềunàyđãgópphần
bồidưỡngthếhệmăngnoncủađấtnước.
2.Khuyếnnghị.
Saukhithựchiệnđềtài”Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ
24­36thángtuổi”tôixinđượcmạnhdạnđềxuấtmộtsốkhuyếnnghịsau:
Đốivớiphònggiáodục: Mongcáccấplãnhđạotăngcườngđầutư
thêmvềcơsởvậtchất,trangthiếtbị,đồdùngdạyhọcchocáctrườngMầm
non.
­Tạonhiềucơhộichogiáoviênđượctraudồinănglựcsư phạmquacác
lớpbồidưỡngchuyênmôn,cungcấpcáctàiliệucónộidungvềcácphương
pháp,kỹ năngvẽ để giáoviênhọctậpvànghiêncứuđể thamkhảovàáp
dụngvàotrongthựctếdạytrẻhàngngàyđượctốthơn.
Đốivớibangiámhiệunhàtrường:Tạođiềukiệngiúpđỡgiáoviên
trongviệclàmđồ dùngdạyhọcchotrẻ.Sắpxế

“Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm non qua hoạt động kể chuyện”

Muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong những điều kiện quan trọng là trẻ được tích luỹ nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “số vốn” đó một cách thành thạo. Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ cần phân chia theo đúng độ tuổi quy định, đồ dùng cho trẻ sử dụng luôn phong phú về hình ảnh, màu sắc hấp dẫn.

Đối với trẻ nhà trẻ nói chung và trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi nói riêng, trẻ rất nhạy cảm với ngôn ngữ. Âm điệu, hình tượng của các bài hát , bài thơ, đồng dao, dân ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Lứa tuổi này trẻ đang học nói, Những câu chuyện cổ tích, ngu ngôn đặc biệt hấp dẫn trẻ. Chính vì vậy việc cho trẻ tiếp xúc sớm với văn học và đặc biệt là hoạt động dạy trẻ kể lại chuyện là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất.

Thông qua hoạt động kể chuyện giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tư duy, trí nhớ , biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ tập kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng, trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về câu chuyện bằng chính ngôn ngữ của trẻ, phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.

Do vậy là giáo viên dạy trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi tôi đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đặc biệt là thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại chuyện. Từ đó tôi đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện.

Với trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi rất thích nghe cô giáo kể chuyện và chăm chú lắng nghe khi cô kể chuyện. Nhưng bản thân tôi nghĩ khi trẻ được tự mình kể những câu chuyện theo những gì mà trẻ còn nhớ lại khi được cô giáo kể cho nghe khi đó trẻ được tự kể lại theo ý hiểu của trẻ thì câu chuyện đó sẽ ngộ nghĩnh và rất ngây thơ khiến trẻ rất dễ nhớ và từ đó câu chuyện dù cốt chuyện vẫn còn vậy nhưng những chi tiết trong câu chuyện đã được chính những ngôn ngữ ngây thơ đáng yêu của trẻ kể lại rất hay và ngộ nghĩnh.

Khi trẻ tự kể được câu truyện mà đã được nghe cô giáo kể và được mọi người tán thưởng thì trẻ sẽ rất thích và sẽ càng kích thích sức mạnh tự tin mạnh dạn để kể lại câu chuyện theo trí nhớ của chính mình.

Từ đó kích thích sự sáng tạo và phát triển ngôn ngữ của trẻ mà không cần phải gò ép để trẻ thuộc và hiểu câu chuyện mà sự giáo dục cứng nhắc và ép buộc đó trở thành một trò chơi được thi đua rất vui vẻ và trẻ cũng rất hào hứng tham gia.

Hay đôi khi ở những yêu cầu cao hơn như dạy trẻ kể chuyện sáng tạo đơn giản với yêu cầu trẻ tự kể một câu chuyện cho cô và các bạn cùng nghe như: “Con hãy kể câu chuyện về bạn Mèo”, hay “Con hãy kể lại câu chuyện về công việc hàng ngày mẹ làm”…. Và còn rất nhiều những đề tài để cho trẻ thực hiện để kể lại câu chuyện thì lúc đó trẻ sẽ phải nhớ nhân vật đó và cũng phải ghi nhớ những gì ấn tượng nhất của mình về nhân vật đó như [Diện mạo, tính cách của nhân vật, hay là những nét nổi bật của nhân vật ấy…] những điều ấy sẽ khiến trẻ sẽ ghi nhớ lâu hơn câu chuyện, diễn biến câu chuyện và các nhân vật trong cổ tích và từ đó các câu chuyện sẽ dễ dàng đi vào trong tâm hồn của trẻ hơn.

Mục đích của việc Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện là giúp trẻ có vốn kiến thức chuẩn xác về ngôn ngữ, biết giao tiếp, ứng xử tốt và làm chủ mình với những người xung quanh trẻ, biết cất dọn đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định…

Xuất phát từ những lý do trên với khả năng của mình trong một phạm vi hạn hẹp cô giáo Hoàng Thị Thu Hằngchọn đề tài“Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm non An Khánh qua hoạt động kể chuyện”nhằm đưa ra những biện pháp cụ thể và phù hợp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi như sau:

1. Lập kế hoạch xây dựng kế hoạch giáo dục, lựa chọn câu chuyện phù hợp theo từng chủ đề trong năm học, nhận thức, tâm sinh lý, lứa tuổi.

2. Chuẩn bị đồ dùng, thiết kế mô hình và những đồ dùng trực quan sinh động thu hút trẻ cho trẻ kể chuyện.

3. Dạy trẻ cách thể hiện ngôn ngữ tính cách và đặc điểm phù hợp với từng nhân vật khi trẻ tập kể chuyện.

4. Tạo cơ hội cho trẻ thực hành tập tự kể chuyện và kể chuyện cùng cô

5. Sử dụng thủ thuật vàdạy trẻ tập kể chuyện mọi lúc mọi nơi.

6. Dạy trẻ kể chuyện thông qua các ngày lễ hội.

7. Tuyên truyền kết hợp với phụ huynh.

* Kết quả, hiệu quả trên trẻ:

Sau khi thực hiện các biện pháp giáo dục dạy trẻ kể chuyện thì đa số các cháu trong lớp đã biết cách kể chuyện cùng cô.

Trẻ rất hứng thú tham gia các hoạt động kể chuyện không còn trẻ nhút nhát `được tăng thêm.

Trẻ biết sử dụng đúng từ ngữ cho phù hợp với hoàn cảnh: Cách gọi các nhân vật trong truyện hay là thay đổi giọng điệu khi kể các nội dung khác nhau. Trẻ biết cách thể hiện tình cảm của mình với các nhân vật thông qua giọng điệu cách gọi nhân vật: Yêu quý và kính trọng nhân vật mà mình thích như các nhân vật sau “Cô Tấm, Ông Bụt, anh nông dân hiền lành chăm chỉ…] còn dành từ ngữ gay gắt với nhân vật xấu tính như các nhân vật sau [Sói già gian ác, mụ phù thủy độc ác..]

Giọng điệu của trẻ được thay đổi khi thể hiện tới những hoàn cảnh khác nhau, giọng kể nhanh vui vẻ khi câu chuyện hay vui vẻ giọng trầm và chậm khi có diễn biến nguy hiểm hay nhân vật gặp phải những điều bất trắc.

Sau đây là kết quả trên trẻ sau khoảng thời gian 3 tháng áp dụng các biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ được áp dụng cụ thể tại lớp 24 – 36 tháng tuổi trường mầm non. Tuy mới chỉ là thời gian ngắn nhưng kết quả cũng cho ta thấy được rằng trẻ đã có những tiến bộ nhất định.

Tổng hợp đánh giá mức độngôn ngữchuẩncủa trẻkhi chưa có biện pháp thực hiện

Nội dung

Tổng số trẻ điều tra

Trẻ thực hiện được

Trẻ chưa thực hiện được

Số trẻ

Tỷ lệ %

Số trẻ

Tỷ lệ %

– Nghe hiểu ngôn ngữ và phát âm tròn âm, rõ ràng.

20

19

95%

1

5%

– Trẻ nói đủ câu, đúng ngữ pháp.

20

19

95%

1

5%

– Trẻ giao tiếp tự nhiên cùng cô và các bạn

20

18

90%

2

10%

– Trẻ biết thể hiện ngôn ngữ, giọng điệu của một số nhân vật trong truyện.

20

18

90%

2

10%

– Mở rộng vốn từ cho trẻ

20

20

100%

0

0%

–Khả năng sử dụng đồ dùng đồ chơi hữu ích

20

19

95%

1

5%

Qua bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ rõ rệt của trẻ sau khi áp dụng các biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Như khả năng ứng xử của trẻ, khả năng giao tiếp của trẻ đều tăng so với khảo sát ban đầu, không chỉ vậy ta thấy chỉ số khả năng diễn đạt của trẻ cũng tốt hơn. Chính vì vậy có thể nhận xét rằng các biện pháp đưa ra đều khả quan trên trẻ và có kết quả tốt.

Trong khoảng thời gian là 8 tháng áp dụng sáng kiến“Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi qua hoạt động kể chuyện” mang lại kết quả thiết thực khi áp dụng:

Với biện pháp lập kế hoạch xây dựng, chọn câu chuyện phù hợp theo chủ đề biện pháp này cho giáo viên biết quá trình hoạt động, tiến trình hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong cả năm học. Kế hoạch được lập từ đầu năm học nên việc thực hiện được xuyên suốt từ đầu tới cuối năm học đã làm tăng khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và phát âm tròn âm, rõ ràng. Không chỉ vậy giáo cũng biết được những điều hạn chế trong quá trình hình thành ngôn ngữ của trẻ để giúp đỡ bồi dưỡng thêm cho trẻ để trẻ đạt kết quả tốt nhất.

Vậy chỉ trong một thời gian ngắn áp dụng các biện pháp. Trẻ lớp tôi đã có nhiều chuyển biến tốt về khẳ năng giao tiếp và phát âm: Trẻ mạnh dạn, tự tin khi tham gia vào các hoạt động giao tiếp, trẻ chủ động giao tiếp bằng ngôn ngữ của mình chứ không chỉ chỏ như lúc đầu, vốn từ của trẻ được mở rộng trẻ bi bô thoải mái thể hiện ngữ điệu, giọng điệu của một số nhân vật trẻ thích. Từ đó tập luyện nề nếp thói quen tốt trong sinh hoạt, nhận biết và tránh một số nguy cơ không an toàn.

Video liên quan

Chủ Đề