Rèn luyện thân thể tiếng Anh là gì

Thiền- là phương pháp rèn luyện tự định hướng nhằm làm xoa dịu và thư giãn tâm trí cơ thể và tinh thần

nó được sử dụng cho một loạt các bệnh bao gồm đau nhức huyết áp cao và lo lắng.

Meditation- is a self-directed method of calming and relaxing the mind body and spirit it is used for a variety of diseases

including soreness high blood pressure and anxiety.

Các chiến binh huyền thoại đã giáo dục và

hoàn thiện bản thân bằng cách rèn luyện cơ thể tâm trí và tinh thần của họ theo nhiều cách khác nhau

bao gồm cả đam mê misogi còn được gọi là sokosin không có gyo.

Legendary warriors educated and perfected themselves by training their body mind and spirit in a variety of ways

including indulging in misogi also known as sokosin no gyo.

Theo một bài báo được công bố trên Yahoo Health

Madonna thực hành cách rèn luyện thân- tâm như Pilates Ashtanga yoga và ăn kiêng theo phương pháp Ayurvedic một phương pháp cổ xưa với mục đích kết nối cơ thể tâm trí và môi trường sống lại với nhau.

According to an article published in Yahoo Health

Madonna practices mind-body workouts like Pilates and Ashtanga yoga and follows an Ayurvedic diet which is an an ancient approach that targets the interconnectedness of the mind body and our environment.

The flipside of this is that to unlearn a habit that's become ingrained in us we have to demolish that

network of connections between our brain cells to train our mind and body into better activi­ties.

Đây có thể là trận chiến thảm hại đáng kinh ngạc theo quan điểm của một chuyên gia chiến đấu nhưng

Shokuhou biết bất cứ ai chọn con đường dễ dàng như kiểm soát tâm trí người khác sẽ không bận tâm đến việc rèn luyện cơ thể của mình.

This may have been a shockingly pathetic fight from a combat professional's point of view

but Shokuhou knew anyone who took the easy route by controlling people's minds would not bother to train their body.

[1 Timothy 4:8] The original Greek expression for “training” that Paul used here means ‘training as a gymnast’ and carries the idea of exercise.

Bạn đang xem: Rèn luyện tiếng anh là gì


Khi tập luyện, thì các em không những rèn luyện thân thể mình mà còn rèn luyện tâm trí của mình nữa.
Theo truyền thuyết Trung Quốc, ông đã truyền thụ phương pháp rèn luyện thân thể cho các nhà sư Thiếu Lâm và dẫn đến việc hình thành môn võ Thiếu Lâm.
According to Chinese legend, he also began the physical training of the monks of Shaolin Monastery that led to the creation of Shaolin kungfu.
Tôi quyết định rằng nếu đó là nơi mà Chúa đã kêu gọi tôi, thì tôi sẽ đi đến phòng tập thể dục và rèn luyện thân thể của mình để có thể đi xe đạp.”
I determined that if that is where the Lord called me, I would go to the gym and train my body to be able to ride a bike.”
Họ cũng cho tôi xem câu 1 Ti-mô-thê 4:8: “Sự rèn luyện thân thể lợi ích chẳng bao nhiêu, nhưng lòng sùng kính thì lợi ích cho mọi sự, bởi nó liên quan đến lời hứa về sự sống hiện tại lẫn tương lai”.
[Psalm 83:18] They also showed me 1 Timothy 4:8, which reads: “Physical training is beneficial for a little, but godly devotion is beneficial for all things, as it holds promise of the life now and the life that is to come.”
Khi viết cho người trẻ Ti-mô-thê, sứ đồ Phao-lô nói: “Việc rèn luyện thân thể có ích một phần, nhưng lòng sùng kính thì lợi ích cho mọi sự, bởi nó liên quan đến lời hứa về đời sống hiện tại lẫn tương lai”.
When writing to the young man Timothy, the apostle Paul said: “Bodily training is beneficial for a little; but godly devotion is beneficial for all things, as it holds promise of the life now and that which is to come.”
Tuy nhiên, tín đồ Đấng Christ không để bất cứ điều gì—bất luận là việc rèn luyện thân thể, ăn, uống, chải chuốt, giải trí, hay bất cứ việc gì—làm tổn hại mối quan hệ của họ với Giê-hô-va Đức Chúa Trời.
Christians, however, would not allow anything —be it bodily training, eating, drinking, clothing, entertainment, or something else— to mar their relationship with Jehovah God.

Xem thêm: Đà Nẵng Công Bố Điểm Thi Thpt Quốc Gia 2017, Bộ Gd&Đt Công Bố Phổ Điểm Thi Thpt Quốc Gia 2017


Sắp Sẵn về thân thể bằng cách tự rèn luyện cho khỏe mạnh và hoạt bát và có thể làm đúng việc vào đúng lúc và làm nó ngay.
Be Prepared in Body by making yourself strong and active and able to do the right thing at the right moment, and do it.
Liệu chúng ta có thể, thông qua rèn luyện và học tập, có thể giải phóng bản thân khỏi Trung Giới và đạt được một trực giác, và cả nền toán học, có thể hiểu được những loài rất bé, và rất lớn.
Could we, by training and practice, emancipate ourselves from Middle World and achieve some sort of intuitive as well as mathematical understanding of the very small and the very large?
Qua việc luyện tập, các vận động viên thể dục luyện cơ bắp và thân thể để thực hiện những động tác đẹp và phức tạp. Tương tự, chúng ta nên rèn luyện khả năng suy nghĩ để phân biệt điều lành và dữ.
Like gymnasts, who through exercise train their muscles and body to perform beautiful and complicated movements, we should exercise our thinking ability to distinguish both right and wrong.
5 Tuy nhiên, như một người có năng khiếu về âm nhạc hay thể thao thì cần phải rèn luyện để phát huy tài năng, người độc thân cũng cần nỗ lực để tận dụng lợi thế của mình.
5 Still, as with such gifts as musical or athletic talent, the gift of singleness has to be cultivated in order to realize its full potential.The most popular queries list:1K,~2K,~3K,~4K,~5K,~5-10K,~10-20K,~20-50K,~50-100K,~100k-200K,~200-500K,~1M

Thể dục hàng ngày giúp chúng ta có được sức khoẻ tốt để làm việc, học tập. Ngày nay có rất nhiều môn thể dục, bài thể dục, hầu hết được du nhập từ văn hoá châu Âu vào Việt Nam

Chúng ta cũng rất cần những bài tập hay, bài tập phù hợp với mình để có được một ngày làm việc, học tập hiệu quả, để cuộc sống thêm năng lượng...

Bạn đang xem: Rèn luyện sức khỏe tiếng anh là gì

Trong nhiều môn, thể dục cũng như thể hình, chúng ta hay bắt gặp những từ vựng tiếng Anh về nó, hiểu được những từ vựng này không những tốt cho việc học tiếng Anh mà còn giúp chúng ta có được cái nhìn chính xác hơn về môn thể dục để rèn luyện sức khoẻ tốt hơn.

1. Những từ chung cho môn thể dục.

Gym: là nơi các anh chị em thể dịch tưới mồ hôi lên sàn hàng ngày.

- Fitness: là môn thể dục nói chung thường được hiểu với nghĩa là tập một cách tự nhiên để có được một thể hình đẹp mà không cần dùng đến các loại thuốc.

Aerobic: Thể dục nhịp điệu dành cho phái nữ, thường kèm theo các bài nhạc giúp cho việc tập không bị vất vả, có khí thế hơn khi tập.

Workoutkế hoạch tập thể dục hoặc bài tập thể dục được vạch ra một cách khoa học, cụ thể tạo thành thói quen có thể kèm theo cả chế độ ăn, sinh hoạt hàng ngày giúp cho ta có một chương trình tập tốt và đạt mục tiêu thể chất cho cơ thể.

- Cardio: tim mạch. Trong y học nghĩa là tim mạch, trong thể dục tiếng Anh có nghĩa là các bài thể dục tốt cho tim mạch, sức chịu đựng dẻo dai, sức bền của cơ thể... vd như đi bộ đường dài, chạy bộ, nhảy dây, đạp xe...

Training: nghĩa nói chung của nó là luyện tập, rèn luyện. Trong thể dục nó có phần nâng cao giúp cho cơ thể khoẻ mạnh có phần chuyên nghiệp như vận động viên, thể hình thực thụ...

2. Những từ vựng về bài tập:

Exercise: một bài tập thể dục để giúp ta đạt được sức khoẻ như mong muốn.

Warming up: làm nóng cơ thể, chính là bước khởi động khi chúng ta bắt đầu vào bài tập.

- HIT: là Hight Intensity Training nghĩa là rèn luyện ở cấp độ cao

- SET: là hiệp hoặc đợt, trong thể hình phân ra thành nhiều hiệp, mỗi hiệp gồm nhiều động tác, xong một hiệp thường nghỉ 1 lát và vào hiệp tiếp theo.

Rep: số lần lặp lại của động tác. VD nhấc chân lên song song với mặt đất 5 lần là 5 REPS

Isolation: Cô lập, trong thể dục nghĩa là bài tập cho một nhóm cơ hoặc một cơ nào đó trên cơ thể.

Compound: Phối hợp, kết hợp. trong thể dục nó nghĩa là bài tập cho nhiều nhóm cơ trên cơ thể.

- RM: Rep Max là mức tạ tối đa

Failure: là thực hiện thao tác đến lúc mỏi không thao tác nổi nữ.

Over training: tập luyện quá sức nghĩa là tập luyện quá sức chịu đựng của cơ thể đến nỗi ảnh hưởng phản tác dụng cho việc tập, khiến cơ thể khó có thể hồi phục.

3. Vị trí các nhóm cơ trên cơ thể.

Shoulder [Deltoids]: Cơ vai, cơ Delta. Cơ vai to dễ khiến người ta liên tưởng đến hình ảnh cửu vạn, bốc vác thuê

Neck: Cơ cổ, nối đầu với phần còn lại của cơ thể, cơ cổ to làm cho việc tự tử bằng thòng lọng trở nên khó khăn đôi chút.

Traps [Trapezius]: Cơ cầu vai, nối 2 bờ vai. Cơ này to nhìn sẽ có cảm giác lưng gù hoặc cổ rụt

Forearms: Cơ cẳng tay, cơ này tập to có ấn tượng về mặt thị giác rất lớn, thường được ứng dụng để xăm hình lên đó, tiện cho việc xắn tay áo khoe hàng.

Xem thêm: Ăn Chay Là Được Ăn Những Gì ? Ăn Chay Như Thế Nào Cho Đủ Chất?

Biceps: Cơ tay trước, cơ nhị đầu hay dân dã là Chuột. Cơ này to lên rất nhanh nếu cầm thước kẻ hay vật gì cứng phang vào.

Abs [Abdominal]: Cơ bụng, cơ này cùng với cơ ngực là Đôi bạn cùng tiến trong lĩnh vực thẩm mỹ, thường sống thành nhóm từ 6 đến 8 cục cạnh nhau.

Chest: Cơ ngực, một trong những cơ chính của cơ thể, có giá trị thẩm mỹ lớn và ứng dụng phong phú trong cuộc sống của các bạn trẻ. Từ lâu 1 bộ ngực nở nang tượng trưng cho 1 sức khỏe dồi dào

Glute: Cơ mông. Nam giới tập cơ này nhiều có cảm giác như 2 quả mông là 2 quả táo Tầu, chị em phụ nữ tập cơ này thì lại có cảm giác như là 2 cái bánh bao căng tròn hấp dẫn. Có lẽ đây là nhóm cơ trời sinh ra ưu ái cho phái đẹp nhiều hơn.

Quads [Quadricep]: Cơ đùi trước, cơ tứ đầu đùi. Đây là nhóm cơ to nhất và khỏe nhất của cơ thể, tập tốt nhóm cơ này có thể chứng minh cho câu tục ngữ “2 quả đấm không bằng 1 phát đạp”

Triceps: Cơ tay sau hay cơ Tam đầu, nhóm cơ có tham gia vào hầu hết các hoạt động đẩy của cơ thể, cùng với cơ Nhị đầu góp phần giúp cho việc mặc áo cộc tay trở nên có giá trị

Lats: Cơ sô. Nhóm cơ làm tăng doanh số bán hàng của các loại áo body bó sát, cơ sô to làm cho người trở nên giống rắn hổ mang hơn và việc di chuyển trở nên khó khăn hơn vì cơ sô to khiến 2 tay lúc đi khuỳnh ra như bị gẫy vậy

Middle Back: Cơ lưng giữa, Cơ lưng rộng. Nhóm cơ quan trọng nhất trong tất cả các hoạt động nâng vật nặng, có tác dụng như 2 cột chống song song với cột sống để chống đỡ cơ thể. Cơ lưng thường được ứng dụng trong thực tế nhất vào việc bế thốc người yêu hay bạn gái lên.

Lower Back: Cơ lưng dưới. Nhóm cơ tuy nhỏ bé nhưng không thể bỏ qua. Những game thủ cày game thường tập cơ này để có thể ngồi ghế chơi game 24 tiếng liền không thấy mỏi.

Hamstrings: Cơ đùi sau. Nói thật ít khi mình đi đằng sau 1 người tập thể hình để nhìn đùi sau lắm, 99% là đi đằng sau ngắm cơ này ở phái nữ còn thú vị hơn nhiều.

Calves: Cơ bắp chuối. Như đã nói ở trên, đa phần ánh mắt bị hút vào đùi và mông nên cơ này ít khi được ngó ngàng tới. Có lẽ đây là nhóm cơ hoạt động âm thầm ngày này qua ngày khác mà lại hay bị hắt hủi bởi những đôi tất bốc mùi.

4. Các bài tập phổ biến:

Dumbbell: Tạ đơn, gồm 1 thanh tạ rất ngắn chỉ vừa 1 tay cầm và 2 đầu lắp bánh tạ cố định

Squats, Leg Press, Row, Chin ups, Pull ups, Deadlifts, Over head press và vô vàn những bài tập khác, các bạn có thể vào mục Bài tập trên webthehinh.com để xem hoặc có 1 dịp rảnh khác mình ngồi sẽ post, chứ ghi đủ các bài tập và tên tiếng Việt của chúng ra chắc phải mất vài trang A4

Barbell: Tạ đòn, gồm 1 thanh tạ và 2 đầu để lắp cách bánh tạ

5. Dinh dưỡng thể hình:

Fat: Gọi là chất béo là nguồn năng lượng và chất cần thiết để xây dựng tế bào.

Protein: Gọi là đạm, thành phần tạo nên cấu trúc và khả năng co rút của cơ bắp, là thành phần không thể thiếu của việc xây dựng cơ bắp. Protein có nhiều trong các loại thịt, cá, trứng, sữa..

Calo: Nghĩa là năng lượng. Cơ thể hoạt động được là nhờ Calo đưa vào từ thức ăn và tích trữ trong cơ thể. Lượng Calo nạp vào và tiêu thụ có liên quan chính đến việc tăng giảm cân của mỗi người.

Carb hay Carbohydrate: Gọi là tinh bột, góp phần tạo nên năng lượng hoạt động cho cơ thể, Carb đơn giản như đường, mật, hoa quả tươi hoặc Carb phức tạp như ngô khoai sắn

Supplement: Thực phẩm bổ xung. Bổ xung các chất cho cơ thể nhằm những mục đích khác nhau.

Whey hay Whey protein: Hay gặp trong các thực phẩm chức năng, có tác dụng bổ xung Protein cho cơ thể, Whey có nguồn gốc từ sữa, có khả năng hấp thụ khá nhanh

Casein: tương tự Whey, nhưng khả năng hấp thụ chậm, thường nốc vào trước khi đi ngủ

Amino Acid: Rất cần thiết cho quá trình phát triển cơ bắp. Có 8 loại Amino Acid mà cơ thể không thể tự tổng hợp được, bắt buộc phải đưa vào bằng thức ăn, đó là1. Isoleucine là loại amino acid cơ bắp chúng ta sử dụng để tạo năng lượng. Isoleucine cần thiết để tạo hemoglobin.2. Leucine được dùng làm năng lượng, và thậm chí giúp giảm khả năng mất cơ. Chất này còn giúp cơ thể tái tạo xương gãy và làm lành vùng da tổn thương.3. Valine không được xử lý trong gan mà được hấp thu trực tiếp vào cơ bắp.4. Histadine được dùng trong điều trị thiếu máu, dị ứng, loét dạ dày, và các chứng viêm khớp. Chất này quan trọng trong việc tái tạo hồng cầu và bạch cầu.5. Lysine có lợi cho cơ bắp và các mô liên kết. Chất này được dùng trong điều trị chứng mụn rộp herpes simplex, và tiêu diệt nhiều loại virus khác. Lysine còn giúp phát triển xương nhờ làm tăng lượng collagen. Khi sử dụng kết hợp với vitamin C Lycine sẽ giúp cơ bắp sử dụng ô xy hiệu quả hơn và hạn chế được tình trạng mỏi cơ khi tập.6. Phenylalanine hạn chế cảm giác đói, rất có ích trong quá trình giảm mỡ.Chất này cũng tham gia quá trình tạo ra collagen.7. Threonine giúp giảm lượng mỡ tích tụ trong gan, và hỗ trợ quá trình tạo collagen.8. Tryptophan giúp chúng ta cảm thấy bình tĩnh, và giúp giải phóng hormone tăng trưởng.

Increase energy: Sản phẩm tăng sức mạnh, thường dùng trước khi luyện tập

Build muscle: Sản phẩm phát triển cơ bắp, chủ yếu là whey protein

Fat burn hoặc Thermogenic: Sản phẩm đốt mỡ thừa bằng cách kích thích chuyển hóa trao đổi chất trong cơ thể

Video liên quan

Chủ Đề