Phải làm thế nào để doanh nghiệp ngày càng mở rộng phát triển hơn

Năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam nhìn chung còn hạn chế.

Thế giới đang thay đổi rất nhanh chóng

Nokia, thương hiệu điện thoại hàng đầu trong những năm 1990, cũng không thể ngờ được sự bùng nổ của công nghệ hiện đại, đã bị thay thế bởi Apple và Samsung sau hơn 20 năm giữ ngôi vương trên thị trường điện thoại di động quốc tế.

Google giới thiệu chiếc xe tự lái đầu tiên vào tháng 12/2014 tại Hội nghị dành cho các nhà phát triển Google I/O và có kế hoạch bán xe tự lái ra thị trường vào năm 2020. Và rất nhiều hãng xe nổi tiếng trên thế giới có kế hoạch phát triển các thế hệ xe tự lái trên thị trường sau năm 2020 thay thế cho các dòng xe truyền thống.

Năm 2008, dịch vụ chia sẻ chỗ ở Airbnb.com ra đời tại Mỹ, giúp kết nối giữa những người cho thuê, chia sẻ chỗ ở với những người có nhu cầu như khách du lịch. Và chỉ chưa đầy 1 thập kỷ, dịch vụ chia sẻ đã bùng nổ thành nền kinh tế chia sẻ trên toàn thế giới. Theo Tom Goodwin: “Uber, công ty taxi lớn nhất thế giới, không sở hữu chiếc xe nào. Facebook, nhà sở hữu phương tiện truyền thông phổ biến nhất thế giới, không tạo ra nội dung nào. Alibaba, nhà bán lẻ có giá trị lớn nhất thế giới, không có tí hàng lưu kho nào. Và Airbnb, nhà cung cấp phòng ở cho thuê lớn nhất thế giới, không có chút bất động sản nào”.

Một số dẫn chứng nêu trên cho thấy thế giới đang phát triển rất nhanh chóng do sự dẫn dắt của cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Ngoài ra, tác động của tăng dân số, biến đổi khí hậu, phân hóa giàu nghèo giữa các nước kém/đang phát triển với các nước phát triển, thị trường việc làm quốc tế, bùng nổ của du lịch, dịch bệnh, xung đột sắc tộc, nguy cơ chiến tranh… dẫn tới tình trạng di biến động nhân khẩu, lao động rất lớn giữa các khu vực và trên toàn thế giới. Chẳng hạn, theo số liệu của Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tị nạn [UNHCR] trong vòng 10 năm từ 2008- 2018, số người phải di dời lánh nạn trên thế giới đã tăng từ 43,3 triệu lên 70,8 triệu người.

Theo Tổ chức Du lịch thế giới [UNWTO], lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới năm 2018 đạt 1,4 tỷ lượt, tăng 74 triệu lượt so với năm 2017, đạt mức tăng trưởng gần 6%. Theo báo cáo của Tổ chức Lao động quốc tế [ILO] về lao động di cư giai đoạn 2013- 2017 cho thấy năm 2017 ước tính có 164 triệu người là lao động di cư, tăng 9% so với 150 triệu người năm 2013. 

Tác động đến kinh doanh

Các yếu tố trên có tác động rất lớn đến nền kinh tế thế giới nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng, trước hết là quan hệ cung cầu, chiến lược phát triển, phương thức tổ chức quản lý, mô hình kinh doanh.

Công nghệ mới tạo ra những cách thức mới về nguồn cung để đáp ứng các nhu cầu của thị trường truyền thống trước đây. Chẳng hạn việc áp dụng công nghệ mới làm thay đổi hoàn toàn phương thức kinh doanh taxi và khách sạn truyền thống, người sở hữu xe ô tô đồng thời là người lái xe, chủ nhà là người cho thuê phòng, không có công ty nào sở hữu tài sản. Các công ty khởi nghiệp sáng tạo nhỏ bé nhờ công nghệ mới trên nền tảng kỹ thuật số phục vụ nghiên cứu phát triển có thể vượt qua được các doanh nghiệp lớn lâu năm với tốc độ nhanh chưa từng có nhờ chất lượng, tốc độ và phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Các doanh nghiệp lớn cũng có thể tạo nên các đột phá trong việc cung cấp các dịch vụ mới dựa trên nền tảng số hóa khách hàng, dữ liệu.

Các nhu cầu mới cho sản xuất và tiêu dùng, kỳ vọng của người tiêu dùng thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp cần thay đổi việc sản xuất, kinh doanh, thiết kế, tiếp thị và phương thức phân phối sản phẩm. Chẳng hạn kỳ vọng của người tiêu dùng không chỉ là việc tiêu dùng sản phẩm mà còn là các trải nghiệm. Theo Esteban Kolsky, chủ tịch kiêm sáng lập của ThinkJar, một tổ chức tư vấn các chiến lược khách hàng, thời đại kỹ thuật số và sự phát triển của các hoạt động tiếp thị từ bên trong doanh nghiệp [inbound marketing] đã mở ra một cách làm kinh doanh khác biệt với những gì diễn ra trước đây.

Theo đó, khái niệm trải nghiệm của khách hàng cũng thay đổi. Chẳng hạn khách hàng không chỉ nghe doanh nghiệp quảng cáo về sản phẩm mà còn biết đến sản phẩm chủ yếu qua các kênh truyền thông xã hội và qua cộng đồng khách hàng, khách hàng tự tạo ra trải nghiệm cho họ, việc tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng rất phức tạp và khó dự đoán trước… Chính vì vậy Apple đã định nghĩa lại kỳ vọng của khách hàng bao gồm cả trải nghiệm đối với sản phẩm.

Chiến lược phát triển của doanh nghiệp cần thay đổi theo hướng đổi mới sáng tạo để có được lợi thế cạnh tranh. Chiến lược chỉ tập trung chủ yếu vào cắt giảm chi phí sẽ kém hiệu quả hơn chiến lược cung cấp sản phẩm và dịch vụ một cách sáng tạo.

Cơ cấu lao động, việc làm, kỹ năng của người lao động sẽ thay đổi rất mạnh mẽ. Nghiên cứu của Trường Oxford Martin cho biết dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có khoảng 47% số việc làm tại Mỹ có nguy cơ bị tự động hóa trong một hoặc hai thập kỷ tới, với đặc thù là quy mô triệt tiêu việc làm rộng hơn nhiều với tốc độ nhanh hơn nhiều so với những lần dịch chuyển thị trường lao động trong các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây.

Phương thức quản lý, điều hành, tốc độ và quy mô phát triển của doanh nghiệp thay đổi nhanh chóng. Với sự phát triển của công nghệ, thời gian để doanh nghiệp thống lĩnh thị trường được rút ngắn đáng kể. Bằng việc áp dụng công nghệ và sáng tạo, một doanh nghiệp mới có thể nhanh chóng vượt qua các doanh nghiệp lâu năm trong cùng ngành hàng trong một thời gian ngắn với tốc độ và quy mô khó tưởng tưởng. Fabook mất 6 năm còn Google chỉ mất có 5 năm để đạt doanh thu 1 tỷ USD/năm.

Doanh nghiệp cần phải làm gì để tồn tại và phát triển?

Câu trả lời là doanh nghiệp cần phải đổi mới sáng tạo, vì nếu không đổi mới sáng tạo thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển trong một môi trường biến động nhanh, linh hoạt và có tính cạnh tranh cao như vậy.

Trước hết là việc đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nói riêng và nghiên cứu phát triển nói chung. Nghiên cứu phát triển [R&D] là việc đầu tư, phát triển các nghiên cứu, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn. Hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được các công ty đa quốc gia [TNTCs], các công ty tiên phong về công nghệ trên thế giới quan tâm triển khai thường xuyên và liên tục.

Đầu ra đầu tiên cho hoạt động này là trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường dài hạn và ngắn hạn, doanh nghiệp cần lựa chọn được ngành “thời” để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Điều đó cũng có nghĩa nếu ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đã “hết thời”, “lỗi thời” thì doanh nghiệp cần nhanh chóng tái cấu trúc cho phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế và kinh doanh quốc tế trong giai đoạn mới.

Hai là, thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp một cách triệt để. Thông qua chuyển đổi số doanh nghiệp có thể nắm được hành vi, kỳ vọng của khách hàng, của người tiêu dùng để hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ, cải tiến phương thức phân phối, bảo hành, bảo trì sản phẩm, dịch vụ. Cũng qua dữ liệu, thông tin được số hóa, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, nguồn nhân lực, tăng năng suất, giám sát hiệu quả hơn quá trình sản xuất và bảo trì sản phẩm. Tăng hiệu suất sử dụng tài sản và năng suất về lâu dài vẫn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ba là, nghiên cứu và áp dụng các mô hình kinh doanh mới. Trong môi trường nền kinh tế số xu hướng chuyển đổi từ việc bán sản phẩm hữu hình sang cung cấp dịch vụ là một xu hướng rõ nét. Chẳng hạn, thay vì mua một cuốn sách hay một đĩa nhạc cụ thể, người tiêu dùng có thể mua một tài khoản từ các công ty cung cấp phiên bản số về sách và nhạc để qua đó có thể đọc cuốn sách, nghe đĩa nhạc mình thích và truy cập hàng triệu các cuốn sách, bản nhạc khác đã xuất bản. Người tiêu dùng cũng không cần thiết phải mua ô tô mà có thể sử dụng dịch vụ đi chung ô tô hoặc dịch vụ Uber, Grab.

Các doanh nghiệp ngoài việc năm bắt các xu hướng để chuyển đổi mô hình kinh doanh mới còn có thể phát triển các dịch vụ mới từ chính các ngành sản xuất kinh doanh truyền thống của mình. Chẳng hạn thông qua dữ liệu khách hàng, công nghệ và kết cấu hạ tầng của mình, các công ty trong lĩnh vực ngân hàng, viễn thông hoàn toàn có thể lấn sân sang các thị trường khác như du lịch, vận tải, chăm sóc sức khỏe…

Bốn là, tìm kiếm nguồn lực cho đổi mới sáng tạo. Thông thường các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hoặc tái cấu trúc theo xu hướng đổi mới sáng tạo thường là các doanh nghiệp trẻ, năng động, quy mô nhỏ, nắm bắt nhanh về công nghệ và xu hướng kinh doanh nhưng lại thiếu nguồn lực tài chính, dữ liệu thị trường, khách hàng vốn là điểm mạnh của các doanh nghiệp lớn kinh doanh theo mô hình truyền thống lâu năm. Nếu biết kết hợp giữa các doanh nghiệp này với nhau trên cơ sở đối tác kinh doanh chiến lược thì bài toán tìm kiếm nguồn lực cho đổi mới sáng tạo sẽ được giải quyết. Ngoài ra các Quỹ đầu tư mạo hiểm, Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ đổi mới công nghệ… thuộc cả khu vực công và tư cũng là các nguồn lực quan trọng cho các dự án đổi mới sáng tạo.

CEO Đặng Đức Thành

Chủ nhiệm Câu lạc bộ Các nhà kinh tế Ủy viên BCH Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [VCCI]

Bài tiếp theo:

Chữ “thời” trong kinh doanh - Cơ hội và thách thức


29/04/2021

Nội dung bài viết 

Phát triển bền vững đang trở thành xu thế chung cũng như yêu cầu bức thiết của cả thế giới, đây cũng được xem là định hướng chiến lược của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, doanh nghiệp cần chú trọng vào một số hoạt động nhất định, trong đó thực hiện bình đẳng giới với một số tiêu chí đánh giá cụ thể là một trong những vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm nhất. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu thêm thông tin chi tiết qua bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Phát triển bền vững là gì?

1.1 Nội hàm của phát triển bền vững

Phát triển bền vững được định nghĩa là sự phát triển nhằm thỏa mãn được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh, phát triển bền vững có nghĩa là áp dụng các chiến lược và hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và các bên liên quan hiện tại như khách hàng, người lao động... đồng thời bảo vệ, duy trì và tăng cường nguồn nhân lực cùng tài nguyên thiên nhiên sẽ cần trong tương lai. [Theo iisd.org]

Phát triển bền vững là một trong những mục tiêu dài hạn, thể hiện tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể có nhiều hướng đi để thực hiện được mục tiêu này như chú trọng vấn đề bình đẳng giới, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, quản lý an toàn và sức khỏe môi trường, quản lý chuỗi cung ứng có trách nhiệm... 

Mỗi ngành nghề, lĩnh vực đều có các giải pháp phát triển một cách bền vững riêng, nhưng cốt lõi chung của một doanh nghiệp bền vững chính là phải cân bằng được cả ba yếu tố về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Các kế hoạch và hoạt động kinh doanh đều phải được triển khai dựa trên yêu cầu cân bằng đó, để không chỉ mang lại hiệu quả về kinh tế mà còn đảm bảo xử lý các rủi ro về xã hội và an toàn, sức khỏe môi trường. 

1.2 Bộ tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của doanh nghiệp

Hiện nay có nhiều bộ tiêu chí để đánh giá phát triển bền vững của doanh nghiệp. Các bộ tiêu chí của Quốc tế hay Việt Nam đều có điểm chung là đánh giá doanh nghiệp dựa trên 3 khía cạnh: Kinh tế, xã hội, môi trường và bao gồm cả các tiêu chí định tính và định lượng. Doanh nghiệp có thể dựa vào bộ tiêu chí này để đánh giá mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp điều chỉnh để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước cũng như Quốc tế.

Tại Việt Nam, các doanh nghiệp phát triển bền vững được đánh giá chủ yếu thông qua bộ tiêu chí CSI trên 4 lĩnh vực của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam [VCCI]. Bộ chỉ số này được cập nhật và đổi mới qua từng năm để phù hợp với bối cảnh phát triển của đất nước. Bộ chỉ số đánh giá phát triển bền vững mới nhất của VCCI [CSI 2021] có 119 chỉ tiêu trong đó có 12 chỉ số kết quả phát triển bền vững, 22 chỉ số quản trị, 25 chỉ số về môi trường và 60 chỉ số về lao động và xã hội. Điểm sáng mới trong Chương trình Đánh giá và công bố doanh nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam năm nay Giải thưởng bình đẳng giới CSI 2021. Đây cũng là cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận gần hơn các tiêu chuẩn quốc tế về Bình đẳng giới, hướng đến xây dựng môi trường làm việc bình đẳng, đa dạng và bền vững.

Tự hào là đơn vị tư vấn, đánh giá giải thưởng phụ về Bình đẳng giới trong chương trình CSI 2021, VBCWE mong muốn lan tỏa thông điệp về bình đẳng giới trong các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu hút nhân tài bền vững dựa trên những chính sách bảo vệ bình đẳng giới trong môi trường kinh doanh.

2. Tại sao phải phát triển doanh nghiệp bền vững

Phát triển bền vững đang là hướng đi tích cực mà bất kì doanh nghiệp ở quy mô nào đều muốn hướng đến. Thực tế cho thấy, lợi ích của phát triển bền vững đối với doanh nghiệp phải kể đến như sau.

2.1 Phát triển bền vững giúp cải thiện thương hiệu và lợi thế cạnh tranh

Việc thể hiện doanh nghiệp kinh doanh nhưng vẫn quan tâm, tôn trọng đến các yếu tố về môi trường và xã hội giúp doanh nghiệp cải thiện được uy tín của thương hiệu, gia tăng lòng tin với các đối tác cũng như cộng đồng xã hội. Thông qua chiến lược phát triển bền vững, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để thu hút nguồn vốn, nguồn nhân lực để phục vụ mở rộng kinh doanh, đóng góp và nền kinh tế xanh

2.2. Phát triển bền vững giúp khai thác hiệu quả tài nguyên, nâng cao năng suất và giảm thiểu chi phí.

Các doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững luôn có những chiến lược, những kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng nguồn lực, bảo tồn tài nguyên,...về lâu dài kinh doanh bền vững giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí cho các yếu tố đầu vào như điện, nước,...khắc phục các sự cố mang tính hệ thống đồng thời nâng cao chất lượng môi trường làm việc cũng như năng suất của nhân viên.

2.3. Phát triển bền vững thúc đẩy trách nhiệm của doanh nghiệp với các vấn đề môi trường, xã hội.

Để đối phó và làm giảm thiểu các tác động của nền kinh tế đến môi trường, nhiều quốc gia và khu vực đã và đang ban hành và đổi mới các luật lệ chính sách liên quan đến việc bảo vệ môi trường trong kinh doanh. Việc theo đuổi từ sớm mô hình kinh doanh bền vững sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hoạch định chiến lược phát triển của mình, linh hoạt thích nghi với những thay đổi liên tục của pháp luật và chủ động hòa nhập, tiến xa hơn trên thị trường quốc tế.

3. Các xu thế phát triển bền vững nổi bật năm 2021 trên Thế Giới.

Hiện nay các doanh nghiệp trên toàn Thế Giới đang từng bước đổi mới chiến lược phát triển theo hướng bền vững để thích nghi với những khó khăn trong đại dịch Covid 19 cũng như sự chặt chẽ trong những điều luật và chính sách mới của từng quốc gia và khu vực. Cụ thể các công ty trên Thế Giới đang có 4 xu thế phát triển bền vững điển hình như sau.

3.1 Các công ty dẫn đầu với những cam kết mạnh mẽ về khí hậu

Các công ty trong các lĩnh vực đang quan tâm đến lời kêu gọi hành động chống lại biến đổi khí hậu bằng cách hạn chế mức tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu không quá 1,5 độ C và đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
Nhiều công ty, doanh nghiệp đang đặt ra và đáp ứng các mục tiêu đầy tham vọng để đầu tư vào năng lượng sạch hoặc giao thông vận tải và thúc đẩy các giải pháp bền vững trong hoạt động kinh doanh của chính họ và chuỗi cung ứng toàn cầu.

3.2 Các nhà đầu tư toàn cầu áp dụng đầu tư xanh

Cộng đồng đầu tư ngày nay đang có làn sóng quan tâm ngày càng lớn đến các công ty bền vững — những công ty thể hiện sự tiến bộ hướng tới một thế giới 1,5C. Một số CEO của các tập đoàn lớn cho biết công ty của mình sẽ tránh đầu tư vào các công ty "có rủi ro cao liên quan đến tính bền vững".

3.3. Nền kinh tế tuần hoàn

Ngày càng có nhiều doanh nghiệp bắt đầu xác định các cơ hội khả thi trong việc áp dụng các mô hình kinh doanh vòng tròn. Không giống như mô hình tuyến tính chủ đạo, mô hình tròn áp dụng các chiến lược tái chế và kéo dài tuổi thọ sản phẩm. Trước đây, các sáng kiến ​​như vậy chủ yếu tập trung vào giảm thiểu và tái chế nhựa và bao bì, vì mối quan tâm của cộng đồng đối với cuộc khủng hoảng nhựa ở đại dương đã thúc đẩy cả người tiêu dùng và cơ quan quản lý tìm kiếm hành động.

3.4. Hành động của chuỗi cung ứng trở thành xu hướng chủ đạo

Nhiều công ty đang chú trọng giảm thiểu carbon trong chuỗi cung ứng của mình. Cụ thể, các công ty này có thể chủ động thiết lập mục tiêu kinh doanh xanh; thu hút đối tác cung ứng năng lượng tái tạo; tham gia các sáng kiến ​​R&D để loại bỏ các công nghệ sử dụng nhiều carbon.
Song song với đó là các chiến dịch tiếp thị, nâng cao sự nhận thức của khách hàng về vấn đề môi trường, ra tăng uy tín và sức lan tỏa của sản phẩm, thương hiệu.

4. Làm thế nào để doanh nghiệp phát triển bền vững?

4.1. Đảm bảo các điều kiện để phát triển kinh tế

  • Xác định rõ mục tiêu kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp khi triển khai dự án, hoạt động mới đều phải trả lời được câu hỏi: "Vì sao lại làm điều mình đang làm?" Đây chính là kim chỉ nam dẫn đường cho mọi hoạt động từ tuyển dụng đến marketing, bán hàng hay phát triển sản phẩm mới của công ty.

  • Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp hiệu quả

Để có thể phát triển bền vững, các doanh nhân, nhà quản lý và chủ doanh nghiệp phải kiên định với chiến lược dài hạn này trong từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, nhu cầu của doanh nghiệp ở từng giai đoạn là khác nhau, bởi thế nhà lãnh đạo phải luôn thay đổi tầm nhìn ngắn hạn theo từng thời điểm, dựa trên tình hình thực tế của môi trường nội bộ, môi trường vi mô và vĩ mô của doanh nghiệp. 

Hơn nữa, để đảm bảo doanh nghiệp phát triển một cách bền vững, việc quản trị doanh nghiệp phải được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, tạo ra lợi thế cạnh tranh cao trên thị trường. 

  • Xây dựng, duy trì văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp thể hiện được chiến lược công ty, duy trì sự phát triển bền vững nhờ truyền được cảm hứng cho nhân viên và đồng nhất giá trị doanh nghiệp. Đồng thời, chính văn hóa doanh nghiệp cũng là yếu tố giúp nâng cao năng suất và chất lượng công việc. Vì lẽ đó, việc xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng và cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp.

  • Quan tâm, bảo vệ thương hiệu sản phẩm

Thương hiệu là giá trị vô hình nhưng lại có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và giá trị cho doanh nghiệp. Để điều hành một doanh nghiệp tăng trưởng bền vững, nhà lãnh đạo phải hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng bản sắc thương hiệu và cả những sự kết nối về mặt cảm xúc giữa thương hiệu với khách hàng của họ. Chính sự kết nối này đã đưa khách hàng đến gần hơn với sản phẩm của doanh nghiệp và thậm chí trở thành những sợi dây gắn kết khách hàng với sản phẩm. Xây dựng một thương hiệu chính là phát triển và nuôi dưỡng những mối quan hệ đó.

  • Không ngừng đổi mới, sáng tạo  

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và đặc biệt trước làn sóng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ hiện nay, đổi mới và sáng tạo đóng vai trò then chốt đối với sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp.

Đổi mới, sáng tạo trong doanh nghiệp không chỉ là việc sáng tạo ra những sản phẩm mới, công nghệ mới mà còn là việc thay đổi phương thức trao đổi giữa doanh nghiệp với khách hàng, cách thức chăm sóc khách hàng hay đơn giản là trong cách thức giao tiếp giữa các nhân viên của doanh nghiệp.

4.2. Quan tâm đến an toàn sức khỏe môi trường

Quản lý tốt các tác động về môi trường là một thước đo mức độ hiệu quả trong việc xử lý thách thức chiến lược và vận hành của một doanh nghiệp. Chính vì thế, các nhà đầu tư cũng bắt đầu xem xét kỹ hơn các thông tin về môi trường để dự trù tốt hơn các rủi ro kinh doanh cũng như phản ánh kết quả cam kết phát triển bền vững trong danh mục đầu tư của mình.

Để đưa ra những định hướng chiến lược đúng đắn và phù hợp, doanh nghiệp cần nhận diện các xu hướng tác động đến môi trường và hệ sinh thái, bao gồm những vấn đề chung mang tính toàn cầu, các thách thức và cơ hội liên quan hay các vấn đề thuộc môi trường kinh doanh của tổ chức…Từ đó, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp hành động qua những việc làm thiết thực như chú trọng đến cảnh quan, không gian xanh mát, đảm bảo môi trường làm việc xanh, sạch, an toàn cho nhân viên và cộng đồng xung quanh,...

4.3. Chú trọng vấn đề xã hội - Nỗ lực thực hiện bình đẳng giới 

Trong một xã hội bình đẳng giới, nam và nữ đều được tiếp cận với giáo dục, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị… Bình đẳng giới có nghĩa là không còn sự phân biệt đối xử dựa trên giới tính, phụ nữ và nam giới có địa vị và cơ hội phát triển bình đẳng trong xã hội. Bình đẳng nói đến ở đây không có nghĩa là nam giới và phụ nữ hoàn toàn như nhau mà là các điểm tương đồng và khác biệt giữa họ vẫn được thừa nhận và tôn trọng.

Những doanh nghiệp hướng đến mục tiêu phát triển bền vững hiểu rằng, thúc đẩy bình đẳng giới trong việc thực hiện các chính sách nhân sự là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng suất, hiệu quả lao động và tăng sự gắn bó, kết nối của nhân viên với doanh nghiệp.

Theo các đánh giá trên thế giới, cam kết thực hiện bình đẳng giới hay thúc đẩy quyền năng kinh tế của phụ nữ sẽ mang đến cho doanh nghiệp Việt những lợi ích toàn diện về hiệu suất, thương hiệu, thu hút nhân tài và tăng sức ảnh hưởng với cộng đồng doanh nghiệp toàn cầu.

>> Tìm hiểu thêm: Bình đẳng giới tại nơi làm việc mang lại lợi ích cho doanh nghiệp

5. Các tiêu chí về bình đẳng giới cần đảm bảo để doanh nghiệp phát triển bền vững              

5.1. Tỷ lệ cân bằng giữa số lượng nam nữ lao động

Trên thực tế, những đóng góp to lớn, đáng kinh ngạc của phụ nữ cho nền kinh tế về  trí tuệ, cường độ, thời gian lao động đã khiến cho nhiều người thay đổi nhận thức về vai trò của phụ nữ. 

Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn sự chênh lệch khá lớn giữa vai trò và vị thế xã hội của phụ nữ. Phụ nữ chiếm 49% lực lượng lao động [xấp xỉ với tỷ lệ này ở nam giới] nhưng họ thường làm những công việc được trả lương thấp, nặng nhọc, hoặc có mặt nhiều trong vùng kinh tế phi chính thức [theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019]. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ khá cao so với lao động nam do hạn chế về sức khỏe, thời gian chăm lo cho gia đình, nghỉ sinh và nuôi con. Trong kinh doanh, mới chỉ có 30% các chủ doanh nghiệp - chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ - là phụ nữ. 

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tăng cường hội nhập ở nước ta hiện nay, đặc biệt là khi các hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và các nước trong khối CPTPP và EU đang được triển khai, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đánh giá đúng vai trò và dành một tỷ lệ nhất định cho phụ nữ trong ban lãnh đạo của công ty để có được thuận lợi trong việc thuyết phục các cổ đông, các nhà đầu tư, thậm chí là nhân viên của họ về khả năng tăng giá trị của công ty mình và đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Việc duy trì tỷ lệ cân bằng giữa số lượng lao động nam nữ giúp doanh nghiệp cải thiện bình đẳng giới ở nơi làm việc, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, năng suất, và sự hài lòng trong công việc của người lao động [theo nghiên cứu của WGEA, Australia].

5.2. Bình đẳng giới về lương thưởng và phúc lợi

Hiến pháp Việt Nam bảo đảm quyền được trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính cho người người lao động làm công việc như nhau. Thêm vào đó, Bộ luật Lao động đưa ra nguyên tắc trả lương bình đẳng cho các công việc có giá trị như nhau và yêu cầu người sử dụng lao động trả lương bình đẳng cho tất cả người lao động với từng vị trí công việc cụ thể, không phân biệt giới tính.

Hơn nửa thế kỷ đã trôi qua, sự đấu tranh cho bình đẳng giới trong vấn đề lương, thưởng đã ngày càng đạt được nhiều kết quả tích cực hơn. Giờ đây, giới tính không phải là yếu tố quyết định lương thưởng, có thể thấy nhà tuyển dụng đang có những đánh giá rất công tâm, khách quan, tập trung vào nhìn nhận năng lực và mức độ đóng góp thực tế nhiều hơn. Quả thật, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế và thái độ mới là những yếu tố quan trọng khi đánh giá một người lao động. 

Thu nhập chính là động lực cho người lao động làm việc, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế. Đảm bảo được bình đẳng giới thu nhập không những giải phóng được sức lao động, tận dụng nguồn lực, làm lành mạnh thị trường lao động mà còn góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tăng trưởng của cả nền kinh tế nói chung trong dài hạn.

5.3. Bình đẳng giới trong chính sách phát triển nhân sự

Trong các kỳ đại hội, Đảng ta luôn nhấn mạnh vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Nghị định trong kỳ Đại hội gần nhất quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng khuyến khích người sử dụng lao động: “Ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ” [điểm a khoản 1 Điều 5].

Nam, nữ cần được tạo cơ hội và điều kiện như nhau trong việc tiếp cận cơ hội việc làm, đặc biệt là những công việc đòi hỏi chuyên môn cao; cơ hội phát triển lên các vị trí lãnh đạo; các nguồn lực; thị trường; công nghệ thông tin. Sự bình đẳng phải được thể hiện cả trong tiêu chuẩn, tuổi tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức và nam, nữ phải được đối xử bình đẳng trong phân công công việc, bảo hộ lao động và tiền lương, tiền công. Không chỉ vậy, bình đẳng giới trong doanh nghiệp còn được thể hiện ở việc tạo điều kiện cho người lao động cân bằng công việc và cuộc sống thông qua chính sách làm việc linh hoạt và các chính sách thai sản, nghỉ chăm sóc con.Khi lợi ích khi thực hiện được bình đẳng giới trên phương diện này là không thể phủ nhận. Báo cáo chung của Intel và Dalberg cho thấy những công ty công nghệ với ít nhất một nhà lãnh đạo nữ có giá trị doanh nghiệp cao hơn 13% -16% so với các công ty có bộ máy điều hành chỉ bao gồm nam giới. Một khảo sát của First Round Capital cũng cho biết rằng đầu tư của họ vào các công ty với những người sáng lập là phụ nữ tốt hơn 63% so với đầu tư vào các công ty có đội ngũ sáng lập là nam giới. Các nghiên cứu, khảo sát của Goldman Sachs, Morgan Stanley, và World Economic Forum đều có những kết luận tương tự.

5.4. Văn hóa doanh nghiệp đa dạng và bao trùm  

Lao động nam và nữ phải được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc. Người lao động bất kể là nam hay nữ đều có quyền làm việc và tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp mong muốn. Họ cũng có thể tự do lựa chọn việc đào tạo nghề mà họ muốn tham gia và có quyền nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của họ. Các hành vi phân biệt đối xử trên các cơ sở giới tính, dân tộc, màu da, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc tham gia hoạt động công đoàn tại nơi làm việc cũng cần được loại bỏ hoàn toàn. 

Trên thực tế, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích to lớn khi xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đa dạng và bao trùm. Một nghiên cứu của McKinsey chỉ ra rằng các công ty đa dạng về giới có khả năng hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh của họ 15%. Tính đa dạng và làm bao trùm nơi việc giúp khác biệt cá nhân được tôn trọng. Giá trị của sự khác biệt không chỉ được công nhận mà còn được khuyến khích, từ đó mang đến một môi trường làm việc lý tưởng, các cá nhân được khẳng định bản thân và phát triển sự nghiệp.

Đa dạng và bao trùm là hai yếu tố cần được doanh nghiệp thực hiện song song và đồng hành để tăng tối đa sự hài lòng cho nhân viên để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển bền vững, lâu dài. Khi có được một nguồn nhân lực đa dạng và tiềm năng thì việc doanh nghiệp cần làm tiếp theo chỉ là tập trung giúp họ hòa nhập với môi trường làm việc để sẵn sàng cống hiến và khẳng định bản thân.

>> Tìm hiểu thêm: Công cụ Đánh giá, kết quả và chiến lược Bình đẳng giới GEARS

6. Thực tế phát triển bền vững dựa trên cơ sở bình đẳng giới trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, vì thế thực hiện phát triển một cách bền vững là xu thế tất yếu mà các doanh nghiệp hướng đến.

Với Bộ chỉ số phát triển gồm các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trong thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT, mỗi doanh nghiệp sẽ tự đánh giá được vị trí của mình trên chặng đường dài để có định hướng cho những bước tiến tiếp theo. Để đáp ứng được Bộ chỉ số này, mỗi doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ những hoạt động đảm bảo việc phát triển kinh tế, quan tâm đến lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường như đã nói đến ở trên. Theo một khảo sát gần đây, có tới 60 % doanh nghiệp tham gia trả lời cho biết họ đã đạt kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn với năng suất lao động cao hơn, đồng thời đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho người lao động khi thực hiện Bộ chỉ số này. Trong khi đó, chỉ có 27% doanh nghiệp không thực hiện Bộ chỉ số đồng ý với điều ngược lại. 

Trong Bộ chỉ số đó, bình đẳng giới là một trong những chủ đề được quan tâm và thảo luận nhiều nhất. Số liệu năm 2020 tại Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam cho thấy, có đến hơn 71% phụ nữ Việt Nam tích cực tham gia vào thị trường lao động, tỷ lệ phụ nữ có bằng đại học cao hơn 5% so với nam giới. Tuy vậy, nhìn chung, phụ nữ Việt Nam vẫn phải chịu nhiều sự bất bình đẳng trong công việc, ví dụ điển hình là mức lương của họ thấp hơn 12% so với các đồng nghiệp nam.

Hiện nay, trong tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên, nữ giới chiếm 48,5%. Trong tổng số lao động làm việc ở các doanh nghiệp của cả nước, nữ giới chiếm 42,1% [trong đó, doanh nghiệp Nhà nước 32,1%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước 36,3%, doanh nghiệp FDI 66,8%]. Những doanh nghiệp do phụ nữ lãnh đạo thường có sự phát triển bền vững, toàn diện hơn và tham gia công tác xã hội tích cực hơn. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng của gia đình do nữ làm chủ hộ cao hơn 22,4% so với con số tương ứng của nam.

Thực tiễn cho thấy, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong bối cảnh COVID-19, những doanh nghiệp hoạt động theo mô hình quản trị theo hướng phát triển một cách bền vững, trong đó chú trọng vấn đề bình đẳng giới, đã chứng tỏ được khả năng chống chịu cao hơn, kiên cường hơn so với các doanh nghiệp khác. Định hướng này giúp các doanh nghiệp chủ động hơn khi đối diện với khó khăn và thử thách. Trên thực tế, đã có không ít doanh nghiệp đạt được sự thành công và trụ vững hoạt động trước những ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh. Không chỉ vậy, nhiều doanh nghiệp còn tìm ra được cơ hội bứt phá, vượt lên khó khăn để còn mở rộng thị trường, đóng góp cho ngân sách Nhà nước.

Chú trọng phát triển bền vững và quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới là xu hướng tất yếu của mọi nền kinh tế trên toàn thế giới. Đặc biệt trong bối cảnh ngày càng phức tạp của đại dịch Covid 19 hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng thay đổi các chiến lược chính sách của mình, cùng nhau hợp tác chặt chẽ để vượt qua tình hình khó khăn, từng bước hòa nhập và đuổi kịp các nền kinh tế lớn mạnh trong khu vực và thế giới.

>> Tìm hiểu thêm: 03 Thách thức cho doanh nghiệp giai đoạn phục hồi

>>> Tham gia mạng lưới VBCWE để cùng nhau thu hẹp khoảng cách giới từ đó xây dựng môi trường làm việc hạnh phúc và một nền kinh tế bền vững: //vbcwe.com/dang-ky-tham-gia

>>> Liên hệ để được tư vấn thêm về các giải pháp xây dựng và thúc đẩy bình đẳng, đa dạng và bao trùm tại nơi làm việc.

Video liên quan

Chủ Đề