Nuôi mèo bắt chuột là biện pháp đấu tranh sinh học nào

Biện pháp đấu tranh sinh học

Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:

Động vật quý hiếm

I – THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC ?

Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm : Sử dụng các thiên địch [sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại], sây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.

II – BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC

1. Sử dụng thiên địch

a] Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

ơ từng địa phương đểu có những thiên địch gần gũi với con người như : mèo diệt chuột, gia cầm [gà vịt, ngan, ngồng] diệt các loài sâu bọ, cua, ốc mang vặt chù trung gian… [hình 59.1].

Biện pháp đấu tranh sinh học

b] Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gáy hại hay trứng của sâu hại

Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước để làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sừ dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra. ăn cây xương rồng.

Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám [trứng sâu hại ngô]. Au trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám [hình 59.2].


2. Sử dụng vi khuân gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

■ Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 số thó lên tới vài trăm triệu con vả trở thành động vật có hại. Người ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 nãm chi với 1% số thỏ sống sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm hoạ về thó mới cơ bàn được giải quyết.

3. Gây vỏ sinh diệt động vật gây hại

■ Ở miền Nam nước Mĩ. để diệt loài ruổi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sàn ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được.

III – ĐIỂM VA NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NHŨNG BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC

1. Ưu điếm

Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao. tiêu diệt những loài sinh vật có hại. thê hiện nhiều ưu điếm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ánh hường xấu tới sinh vật có ích và sức khoe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.

2. Hạn chê

  • Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ : Kiến vống được sử dụng đê diệt sâu hại lá cam. sẽ không sổng được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.
  • Thiên địch không diệt triệt đề được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít vả sức sinh sàn thấp, chi bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miền dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
  • Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ : Để diệt một loài cây cành có hại ờ quẩn đào Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cành bị tiêu diệt, đã làm giám số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Két quả là diệt được một loài cây cành có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng.
  •  Một loài thiên địch vừa có thế cỏ ích vừa có thể có hại:

Ví dụ : Đôi với nông nghiệp chim sé có ích hay có hại ?

Vấn để này truớc đây được tranh luận nhiều :

  • Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.
  • về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích.

Qua thực tế, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rang chim sẻ là chim có hại. nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một sổ năm. Thực tế đỏ đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.

Hướng dẫn giải bài tập Sinh học lớp 7 trang 195

Câu 1: Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học.

Hướng dẫn trả lời:


Câu 2: Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ.

Hướng dẫn trả lời:

*Ưu điểm:

Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thế hiện nhiều ưu điếm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khỏe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.

*Hạn chế:

  •  Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ, kiến vông được sử dụng đê diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.
  • Thiên địch không diệt hết được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
  • Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Hawai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vôn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sán lượng mía đã bị giam sút nghiêm trọng.
  • Một loài thiên địch vừa có thể có ích, vừa có thể có hại:

Ví dụ, đôi với nông nghiệp, chim sẻ có ích hay có hại? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều:

  • Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.
  • Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiêp. Vậy là chim sẻ có ích.

Qua thực tê, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ [vì cho ràng chim sẻ có hại], nên đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.

AMBIENT-ADSENSE/

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học

Bài giảng Sinh học 7 Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học

I. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC?

- Khái niệm: Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra.

- Bao gồm: Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh cho sinh vật hại.

- Mục đích: Hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.

II. BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC

1. Sử dụng thiên địch

a. Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

Ở từng địa phương đều có những thiên địch gần gũi với con người như: mèo diệt chuột, gia cầm [gà, ngan, ngỗng] diệt các loài sâu bọ, cua ốc mang vật chủ trung gian,…

Những thiên địch thường gặp

b. Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại

- Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng.

- Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám [trứng sâu hại ngô], ấu trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám.

2. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

Nạn thỏ hoang ở Ôxtrâylia

- Vi khuẩn Myoma và Calixi gây bệnh cho thỏ hoang để hạn chế sự phát triển quá mức của thỏ hoang ở Ôxtrâylia.

3. Gây vô sinh diệt động vật gây hại

- Ở miền Nam nước Mĩ, người ta đã làm triệt sản ruồi đực, ruồi cái không sinh đẻ được để diệt loài ruồi gây loét da ở bò.

III. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC

1. Ưu điểm

- Tác động tức thời và hiệu quả nhanh.

- Tiện lợi trong việc sử dụng.

- Không gây ô nhiễm môi trường.

- Không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và sinh vật có ích.

- Không gây hiện tượng quen thuốc.

- Giá thành thấp.

2. Hạn chế

- Chỉ có hiệu quả ở nơi khí hậu ổn định. Ví dụ: Một số thiên địch nhập từ nước ngoài vào do không quen với điều kiện khí hậu nên phát triển kém.

- Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm phát triển của chúng. Ví dụ: Rắn diệt chuột, tuy nhiên số lượng rắn luôn luôn ít hơn chuột [chuột sinh sản nhanh] → không thể tiêu diệt hết được.

- Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.

Ví dụ: Khi cây cảnh có hại ở Haoai bị tiêu diệt → giảm chim sáo chuyên ăn cây cảnh → tăng sâu hại mía [sâu là mồi của chim sáo].

- Một số loài thiên địch vừa có lợi vừa có hại. Ví dụ: Chim sẻ vừa ăn sâu [có lợi], vừa ăn lúa [có hại].

Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học

Câu 1: Những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?

A. Nhiều loài thiên địch được di nhập, do không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém.

B. Thiên địch không tiêu diệt triệt để sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng.

C. Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.

D. Tất cả đều đúng

Hiển thị đáp án  

Câu 2: Nạn chuột xuất hiện phá hại đồng ruộng mùa màng là sự cố về đấu tranh sinh học và do nguyên nhân nào?

A. Do thiếu thuốc chuột

B. Do rắn bị bắt làm đặc sản

C. Do chim cú mèo diều hâu bị săn bắn

D. Do mèo bị bắt làm thực phẩm

Hiển thị đáp án  

Câu 3: Biện pháp đấu tranh sinh học là biện pháp nào dưới đây ?

A. Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt những loài sinh vật có hại.

B. Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sinh vật gây hại.

C. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại.

D. Tất cả các biện pháp trên.

Hiển thị đáp án  

Câu 4: Mục đích của các biện pháp đấu tranh sinh học được sử dụng là?

A. Tiêu diệt tận gốc sinh vật gây hại.

B. Hạn chế tác động của sinh vật gây hại.

C. Gây bệnh cho các sinh vật gây hại.

D. Cả ba mục đích trên.

Hiển thị đáp án  

Câu 5: Nước ta đã áp dụng các biện pháp đấu tranh sinh học nào?

A. Dùng thuốc trừ sâu.

B. Dùng thuốc vi sinh và nuôi thả ong mắt đỏ.

C. Nhập nội sâu bọ có ích từ nước ngoài.

D. Cấm săn bắt các loài ếch, nhái, rắn và chim.

Hiển thị đáp án  

Câu 6: Loài thiên địch nào được sử dụng để đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hoặc trứng sinh vật gây hại?

A. Ruồi

B. Mèo rừng

C. Thỏ

D. Ong mắt đỏ

Hiển thị đáp án  

Câu 7: Những ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?

1. Sử dụng đấu tranh sinh học mang lại hiệu quả, tiêu diệt được những loài sinh vật có hại.

2. Sử dụng đấu tranh sinh học tiêu diệt được những loài sinh vật có hại, nhưng không gây ô nhiễm môi trường.

3. Sử dụng đấu tranh sinh học rẻ tiền và dễ thực hiện.

4. Tiêu diệt được những loài sinh vật có hại, nhưng gây ô nhiễm môi trường.

A. 1, 2, 3, 4 

B. 1, 2, 3

C. 1, 3, 4 

D. 2, 3, 4

Hiển thị đáp án  

Câu 8: Đâu là biện pháp đấu tranh sinh học?

A. Sử dụng thiên địch

B. Gây bệnh truyền nhiễm ở động vật gây hai

C. Gây vô sinh ở động vật gây hại

D. Tất cả những biện pháp trên đúng

Hiển thị đáp án  

Câu 9: Nhóm loài nào gồm các thiên địch diệt sâu bọ?

A. Thằn lằn, cá đuôi cờ, cóc, sáo

B. Thằn lằn, cắt, cú, mèo rừng

C. Cá đuôi cờ, cóc, sáo, cú

D. Cóc, cú, mèo rừng, cắt

Hiển thị đáp án  

Câu 10: Mèo rừng và cú vọ diệt loài sinh vật có hại nào?

A. Sâu bọ

B. Chuột

C. Muỗi

D. Rệp

Hiển thị đáp án  

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 7 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 58: Đa dạng sinh học [tiếp theo]

Lý thuyết Bài 60: Động vật quý hiếm

Lý thuyết Bài 61,62: Tìm hiểu một số động vật có tầm quan trọng trong kinh tế của địa phương

Lý thuyết Bài 63: Ôn tập

Lý thuyết Bài 64, 65, 66: Tham quan thiên nhiên

Video liên quan

Chủ Đề