Máy tính điện tử là thành tựu thuộc lĩnh vực

Lịch sử máy vi tính điện tử

Từ khi ra đời chiếc máy tính điện tử số đầu tiên [ENIAC – Electronic Numerical Integrator And Computer], sự phát triển của máy vi tính có thể được phân thành 5 thế hệ. Trong đó, ở thế hệ thứ nhất [1945-1956], Giáo sư Mauchly và học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania đã thiết kế từ năm 1943 và cho ra mắt vào năm 1946 một máy tính khổng lồ với thể tích dài 20 mét, cao 2,8 mét và rộng vài mét, có khả năng thực hiện 5.000 phép toán cộng trong một giây. Sau vài năm, máy tính đã được phổ biến tại các trường đại học, các cơ quan chính phủ, ngân hàng và các công ty bảo hiểm.

Lí do bạn vẫn thường nhận được khi nghe nói tới sự ra đời của máy vi tính là để phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Chính xác hơn, ENIAC có gốc gác từ Chiến tranh Thế giới thứ 2, nhằm hỗ trợ công việc tính toán của các đơn vị pháo binh [góc nòng súng, điều kiện địa hình, vẽ đường đạn…] Bên cạnh đó, cũng có những nhà sử học cho rằng có những chiếc máy tính còn ra đời sớm hơn ENIAC nhiều, chẳng hạn như chiếc Z3 ở Đức, chiếc Colossus ở Anh, hay chiếc Atanasoff-Berry Computer tại bang Iowa [Mỹ]. Tuy nhiên, chỉ đến “thời” của ENIAC thì mới thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu.

Các máy tính điện tử đầu tiên

Mãi đến năm 1981, IBM mới cho ra mắt chiếc PC đầu tiên trong một cuộc họp báo ở Waldorf Astoria, New York. Lúc đó, chiếc máy tính nặng 21 pound [khoảng 9,5 kg] giá bán 1.565 USD. Một số đặc điểm của chiếc máy tính IBM đời đầu là bộ nhớ chỉ có 16k, có khả năng kết nối với TV, chơi game và xử lí văn bản. Có thể nói, chính IBM đã châm ngòi cho sự bùng nổ máy tính cá nhân và sự phát triển của IBM cũng phần nào thể hiện những bước tiến dài của nền tin học toàn cầu. Cùng Hotcourses điểm qua những dấu mốc quan trọng nhé!

Trước 1981

Cuối những năm 1970, công nghệ bắt đầu phát triển và giá cả cũng giảm xuống nhiều nên nhiều gia đình Mỹ đã biết tới thiết bị này. Máy tính trước những năm 1981 cồng kềnh như những chiếc thùng lớn. Các bà vợ từng dùng nó để lưu trữ các công thức nấu ăn còn những ông chồng lại xem đây là công cụ quản lí tài chính của gia đình. Trẻ con cũng làm bài tập trên máy tính và chơi một số game đơn giản. Các dòng máy tính nổi tiếng thời đó: Commodore PET, Atari 400, Tandy Radio Shack TRS-80 và Apple II.

Kỉ nguyên IBM

Dưới sự dẫn dắt của Don Estridege - cha đẻ của máy tính IBM, những chiếc PC được sản xuất từ phần cứng và phần mềm của hãng thứ 3 xuất hiện. Cụ thể, bộ vi xử lí do Intel sản xuất, hệ điều hành MS-DOS là sản phẩm của Microsoft. Suốt 10 năm sau đó, IBM đã cải tiến chiếc máy tính của mình lên rất nhiều, bằng việc nâng tốc độ lên gấp 10 lần, tăng bộ nhớ lên 1000 lần và dung lượng lưu trữ tăng 10 nghìn lần, từ 160 KB lên 1,6 GB. Máy tính IBM, đơn giản là ông tổ của tất cả PC hiện đại.

Những năm 1990

Nhiều thương hiệu lớn ra đời nên các tên tuổi máy tính như Amiga, Commodore, Atari, Sinclair and Amstrad phải “chiến đấu” trong một thị trường khốc liệt, buộc giảm giá để cạnh tranh. Hai tên tuổi mà sau này nổi như cồn có Compaq và Dell, được biết tới như những cái tên nổi lên trong thị trường máy tính nền tảng Windows. Việc ra mắt hệ điều hành Windows 3.0 rồi sau đó là Windows 95, Windows 98 đã giúp Microsoft khẳng định tên tuổi của mình trong thị trường máy tính. Tuy Apple lúc này đã có những thành công bước đầu với PowerBook, nhưng Microsoft vẫn là “bá chủ” trên thị trường PC.

Tuy nhiên, cũng nên nhớ là chính trong thời đại hoàng kim của PC mà chiếc laptop hiện chúng ta đang sử dụng đã được ra đời [dòng máy ThinkPad 700 vào năm 1992 của IBM là một ví dụ] .

Những năm 2000

Sự cố Y2K đã gây đảo lộn về định dạng thời gian cho hệ thống máy tính, tuy nhiên cuối cùng hậu quả cũng không nghiêm trọng như mọi người đoán trước. Thời điểm này còn đánh giá một sự phát triển ghê gớm không kém của Internet.

Apple ra mắt Mac OS X vào năm 2002 sau đó là PowerBooks, iBooks, iMacs, Mac Minis, MacBook Air chạy trên nền hệ điều hành này đã gặt hái những thành công lớn. Tiếp nữa, hệ điều hành Window XP cũng là một sản phẩm phần mềm thành công rực rỡ.

Nhắc tới thập niên này càng không thể quên nhắc tới những chiếc netbook và gần đây là máy tính bảng với ưu điểm nhỏ gọn, di động.

Những chiếc máy tính quan trọng nhất 30 năm qua...

...kể từ ngày IBM đã công bố chiếc IBM Personal Computer 5150, đánh dấu sự ra đời của máy tính cá nhân [personal computer, hay còn gọi là PC].

1981: IBM PC

IBM PC đã phá vỡ mọi định kiến về máy tính cá nhân với giá cả phải chăng,  khiêm tốn về kích thước.

1982: Franklin Ace 100

Chiếc máy tính này là nguyên nhân của vụ kiện bản quyền phần mềm đầu tiên trên thế giới liên quan tới các bản sao vật lý của phần cứng và hệ điều hành trên chiếc máy tính Apple II thuộc sở hữu của Apple Computer Inc.

1982: Commodore 64

Trong khoảng thời gian giữa năm 1982 và 1983, khoảng 30 triệu bản Commodore 64 đã được bán ra trên toàn cầu.

1982: ZX Spectrum

Spectrum thu hút người dùng bởi khả năng tính toán cùng với đó là các ứng dụng từ các công ty phát triển phần mềm riêng. Spectrum đã được bán ra khoảng 5 triệu chiếc tại Vương Quốc Anh.

1983: IBM PC XT

IBM PC XT là một bản nâng cấp từ IBM PC và là chiếc máy tính cá nhân đầu tiên được thiết kế đi kèm một ổ cứng lưu trữ dung lượng 10 MB. Những chiếc máy tính cá nhân sau đó đã được tuân theo tiêu chuẩn của XT.

1983: Apple Lisa

Đây là chiếc PC đầu tiên trên thế giới được thiết kế với một giao diện đồ họa. Với mức giá 10.000 USD vào thời điểm đó, không phải ai cũng có thể “sờ” tới chiếc máy tính đắt đỏ này.

 

 

1984: Macintosh

Macintosh là “ông tổ” của iMac, iPod và iPhone. Macintosh có giao diện đồ họa người dùng giống như Lisa, tuy nhiên được bán với giá thấp hơn [2.495 USD].

1990: NeXT Turbo Dimension Cube

Đây là chiếc máy tính cá nhân được kỹ sư Tim Berners-Lee sử dụng để lưu trữ World Wide Web trong thời kỳ sơ khai.

1996: Deep Blue

Sau khi thua một trận cờ vua với Garry Kasparov, các kỹ sư công nghệ của IBM đã gấp rút cải thiện "siêu máy tính" Deep Blue và sự cải tiến này đạt được thành quả ngay sau đó, khi Deeper Blue đánh bại Kasparov trong trận tái đấu vào năm 1997.

1998: iMac

Chiếc máy tính iMac trong suốt có màu sặc sỡ, cùng những đường cong, thực sự là một thành quả “cách mạng” đáng kinh ngạc vì hoàn toàn mới lạ trong thế giới màu xám của những chiếc máy tính vuông vức cùng thời.

Các khóa đào tạo Cử nhân Công nghệ thông tin trên thế giới có học bổng:

Xem chi tiết

*Bài viết được chỉnh sửa bởi Hotcourses Vietnam Editor vào ngày 25/05/2021.

Muốn biết chương trình học nào phù hợp với bạn nhất?

Sử dụng ngay "Công cụ tìm khóa học" của Hotcourses Vietnam nhé!

BẮT ĐẦU

Bài 12: NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA MẠNG KHOA HỌC- KỸ THUẬT

I. Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học – kỹ thuật.

* Nguyên nhân  - Đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. - Bùng nổ dân số. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt.  Cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện nay có đặc điểm là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; sự kết hợp chặt chẽ cách mạng khoa học và kỹ thuật tạo ra một sức mạnh tổng hợp; nhịp độ phát triển nhanh chóng, qui mô lớn, đạt thành tựu kỳ diệu

* Thành tựu 


+ Khoa học cơ bản: phát minh to lớn về toán học, vật lý, hóa học, sinh học. Tháng 3-1997 cừu Đô ly sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính, tháng 4-2003 “Bản đồ gen người" được giải mã, với thành tựu này, trong tương lai người ta có thể chữa được những bệnh nan y.

+ Công cụ sản xuất : máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động [ thí dụ “máy tính mô phỏng thế giới” ESC -3-2002- có nhiệm vụ nghiên cứu tình trạng khí hậu nóng dần của trái đất, dự báo chính xác về các thảm họa thiên nhiên, nghiên cứu dự án về sinh học ]
+ Nguồn năng lượng mới : năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy triều.

Năng lượng mặt trời
Sản xuất điện từ nguồn năng lượng gió

+ Những vật liệu mới: chất dẻo pô-li-me . + Cách mạng xanh trong nông nghiệp : cơ khí hóa, điện khí hóa .. lai tạo giống mới, không sâu bệnh . + Có nhiều tiến bộ trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa cao tốc, vệ tinh nhân tạo .

+Chinh phục vũ trụ như : phóng thành công vệ tinh nhân tạo [1957]; con người bay vào vũ trụ [1961]; con người đặt chân lên mặt trăng [1969].

20/07/1969, phi hành gia người Mỹ Neil Amstrong đã đặt chân lên mặt Trăng

II. Ý NGHĨA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC – KĨ THUẬT

* Ý nghĩa - Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật có ý nghĩa vô cùng lớn lao, như một cột mốc lớn chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh loài người . - Mang những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu. -Tạo nên những đổi thay to lớn trong cuộc sống.

* Tác động

- Tích cực: + Tạo bước phát triển nhảy vọt trong cuộc sống văn minh. + Con người không phải lao động tay chân, cuộc sống trở nên tiện nghi hơn. + Thúc đẩy kinh tế phát triển. Tạo nên thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động [giảm lao động trong nông nghiệp và công nghiệp, tăng lao động ngành dịch vụ. + Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.

- Tiêu cực:

+ Chế tạo vũ khí hủy diệt như bom nguyên tử ,vũ khí hóa học, chiến tranh nguyên tử . + Ô nhiễm môi trường như nhiễm chất phóng xạ. Tài nguyên cạn kiệt + Tai nạn giao thông, tai nạn lao động .

+ Bệnh dịch mới .

* HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Cho biết nguồn gốc của cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay ?

Trả lời :

Nguồn gốc của cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

2. Cho đến nay, trong lịch sử loài người đã diễn ra mấy lần cách mạng kĩ thuật ?

Trả lời :

Đến nay, trong lịch sử loài người đã diễn ra 2 lần cách mạng kĩ thuật. Đó là :

- Cách mạng kĩ thuật lần thứ nhất hay Cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII

- Cách mạng kĩ thuật lần thứ hai hay Cách mạng khoa học - kĩ thuật thế kỉ XX, bắt đầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và hiện đang diễn ra ngày càng sâu rộng trên thế giới

3. Em hãy cho biết nội dung chủ yếu của cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai ?

Trả lời :

Nội dung chủ yếu của cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai là :

- Tự động hóa cao độ bằng cách sử dụng rộng rãi máy tính điện tử

 - Hiện đại hóa kĩ thuậ và sản xuất trên cơ sở những phát minh khoa học mới nhất

- Sử dụng những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, những công cụ sản xuất mới

- Tấn công vào lòng các đại dương, đi sâu vào lòng đất, nghiên cứu bí mật của sự sống, thám hiểm vũ trụ bao la.

4. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuận lần thứ hai có những đặc điểm gì ?

Trả lời :

- Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

- Mọi phát minh về kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Vì vậy khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

- Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn và hiệu quả ngày càng cao của công tác nghiên cứu khoa học.

5. Nêu những thành tựu chủ yếu của cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai ?

Trả lời :

Trải qua nhiều thế kỉ, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã đạt được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu trên tất cả các lĩnh vực :

- Những phát minh to lớn trong lĩnh vực khoa học cơ bản như toán học, vật lí, hóa học và sinh học. Dựa vào những phát minh này, con người đã ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống của mình như phương pháp sinh sản vô tính, " Bản đồ gen người".

- Những phát minh lớn về những dụng cụ sản xuất mới, đặc biệt là máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động.

- Tìm ra được những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận như năng lượng nguyên tử, năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều...

- Sáng chế ra những vật liệu mới như chất pô-li-me [chất dẻo] với độ bền và sức chịu nhiệt cao, được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.

- Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp. Nhờ cuộc "Cách mạng xanh" này, nhiều nước đã có thể khắc phục được nạn thiếu lương thực, đói ăn kéo dài từ bao đời nay.

- Những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc như máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao và những phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vô tuyến qua hệ thống vệ tinh nhân tạo.

- Những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ như phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, bay vào vũ trụ và đặt chân lên Mặt Trăng.

6. Trong thời gian gần đây có thành tựu khoa học - kĩ thuật nào quan trọng đáng chú ý ?

Trả lời :

Trong thời gian gần đây thành tựu khoa học - kĩ thuật quan trọng đáng chú ý là :

- Tháng 3 - 1997, các nhà khoa học đã tạo ra được một con cừu bằng phương pháp sinh sản vô tính từ tế bào lấy ở tuyến vũ một con cừu đang có thai. Con cừu này được đặt tên là Đô-li

- Vào tháng 6-2000, Tiến sĩ Cô-lin - Giám đốc sở Nguyên cứu gen nhân loại quốc gia [Mĩ] đã công bố "Bản đồ gen người"

- Tháng 3-2002, người Nhật đã sử dụng cỗ máy tính lớn nhất có tên gọi là "máy tính mô phỏng thế giới" [ESC] có khả năng làm hơn 35 nghìn tỉ phép tính trong một giây.

7. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai có gì khác so với cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XIX ?

Trả lời :

Những điểm khác biệt giữa Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai với cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XIX là :

- Có nội dung phong phú và phạm vi rộng lớn  hơn rất nhiều 

- Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

8. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai có ý nghĩa như thế nào ?

Trả lời: 

Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người.

9. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai đã và đang có những tác động như thế nào đối với cuộc sống của con người ?

Trả lời :

* Tích cực:

- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai đã cho phép thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hóa mới và tiện nghi sinh hoạt mới.

- Cách mạng khoa học - kĩ thuật đã đưa tới những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước phát triển cao.

- Hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.

* Hạn chế:

Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật do con người làm chủ nên được sử dụng theo những mục đích khác nhau. Nếu được sử dụng đúng hướng sẽ mang lại nguồn lực và sức mạnh to lớn. Ngược lại, nếu được sử dụng với mục đích trái với lợi ích phát triển của nhân loại có thể dẫn tới những sự tàn phá không lường hết được.

- Đã tạo ra nhiều vũ khí hủy diệt có số lượng lớn mà chỉ cần một phần rất nhỏ trong số đó đã đe dọa sự sống của loài người.

- Tài nguyên ngày càng kiệt quệ, Trái Đất đang kêu cứu.

- Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa sự sống của loài người.

- Sinh ra nhiều bệnh tật, tai nạn gắn liền với kĩ thuật hiện đại

- Đặt ra nhiều vấn đề xã hội gắn liền với kĩ thuật hiện đại.

Những hậu quả nói trên đang đặt ra cho nhân loại nhiều vấn đề cấp bách :

- Phải bảo vệ tài nguyên - môi trường

- Phải sử dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào mục đích hòa bình.

10. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện nay đã và đang mang lại những hậu quả tiêu cực như thế nào đối với cuộc sống con người ?

Trả lời :

 Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện nay đã và đang mang lại những hậu quả tiêu cực [chủ yếu do chính con người tạo ra], đó là :

- Chế tạo các loại vũ trí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống.

- Nạn ô nhiễm môi trường [ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ.... và tất cả những "bãi rác" trong vũ trụ]

- Việc nhiễm phóng xạ nguyen tử, những tai nạn lao động và tai nạn giao thông, những bệnh dịch mới

- Những đe dọa về đạo đức xã hội và an ninh đối với con người.

Bài tập

  • Câu 1 [SGK lớp 9 trang 52]

Video liên quan

Chủ Đề