Lũy kế giá trị thanh toán nghĩa là gì năm 2024

Hao mòn tài sản cố định [TSCĐ] là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật,… trong quá trình hoạt động của TSCĐ.

1. Lũy kế là gì?

Lũy kế [Commulative] là số liệu được tính toán và cộng dồn lại theo từng kỳ. Số liệu sau khi đã cộng dồn theo từng đợt được quy định cứ thế được cộng dồn nối tiếp nhau. Nói cách khác, lũy kế là lũy tiến được cộng dồn và nối tiếp nhau.

Lũy kế = Phát sinh trong kỳ + Lũy kế các tháng trước

2. Hao mòn lũy kế tài sản cố định là gì?

Trong kế toán, hao mòn lũy kế TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.

Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.

Cuối mỗi tháng, kế toán phải trích khấu hao TSCĐ cho các bộ phận. Số liệu đưa vào bảng cân đối kế toán của chỉ tiêu hao mòn lũy kế là số dư có của tài khoàn 214.

Về nguyên tắc: mọi TSCĐ có liên quan đến sản xuất, kinh doanh [gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý] đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành.

\>> Trải nghiệm ngay công cụ hỗ trợ kế toán và nhà quản trị

3. Quy định liên quan đến xác định giá trị hao mòn TSCĐ

Nhà nước quy định khung thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn cho từng loại TSCĐ.

  • Thời gian sử dụng TSCĐ phải được cơ quan quản lý trực tiếp quản lý xem xét, quyết định. Nếu doanh nghiệp muốn nâng cấp hay tháo dỡ TSCĐ để nâng thời gian sử dụng TSCĐ. Phải có biên bản trình bày các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng. Đồng thời tính thời gian sử dụng mới và đăng ký lại với cơ quan quản lý.

Thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình do doanh nghiệp tự quyết định. [Không quá 20 năm và không dưới 3 năm].

Đối với những tài sản được nhà nước giao quản lý phải được tính hao mòn hàng năm. [Trừ những TSCĐ đặc biệt]. Với TSCĐ doanh nghiệp thuê ngoài sử dụng tạm thời, TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước.

Việc tính hao mòn TSCĐ thực hiện mỗi năm 01 lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán.

Các TSCĐ không phải tính hao mòn:

  • TSCĐ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được.
  • TSCĐ chưa tính hao mòn đủ mà đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được nữa.

4. Phương pháp tính hao mòn TSCĐ

Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định được tính theo công thức sau:

Mức hao mòn hàng năm của mỗi TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ tính hao mòn [% năm]

Hàng năm, doanh nghiệp tính tổng số hao mòn của TSCĐ theo công thức:

Số hao mòn tính cho năm N = Số hao mòn đã tính của năm [N – 1] + Số hao mòn tăng năm N – Số hao mòn giảm năm N

Nếu thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi. Doanh nghiệp phải xác định lại mức hao mòn trung bình hàng năm của TSCĐ:

Hao mòn TB năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán / Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ

1. Cách ghi Phụ lục số 03a đã được hướng dẫn cụ thể tại giấy hướng dẫn kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các nội dung về giá trị hợp đồng, giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước, số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này, thanh toán thu hồi tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán kỳ này, lũy kế giá trị thanh toán [bao gồm: tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành].

Đồng thời, việc Kho bạc nhà nước yêu cầu hoàn thiện nội dung thông tin về Giá trị đề nghị thanh toán [cột 6] và Lũy kế giá trị thanh toán [cột 7] để có căn cứ kiểm soát thanh toán kế hoạch vốn là phù hợp với quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016.

2. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng. Theo đó, Phụ lục của hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng. Do vậy, khi làm hồ sơ thanh toán, các thông tin số liệu phải được phản ánh tại Phụ lục số 03.a kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.

Đề nghị quý độc giả nghiên cứu, thực hiện cho phù hợp.

Chủ Đề