Lực lượng nào là gốc của cách mạng

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CM GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1. Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
a] Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng thuộc địa
Dưới ách thống trị của các đế quốc thực dân phương Tây, ở các xã hội thuộc địa nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn dân tộc [giữa dân tộc thuộc địa với đế quốc phương Tây đang áp bức họ] và mâu thuẫn giai cấp [chủ yếu là giữa nông dân với địa chủ]. Trong đó, mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu, bao trùm, đòi hỏi phải được tập trung giải quyết trước. Nhận thức sâu sắc hiện thực lịch sử này, trong nhiều bài nói, bài viết đề cập đến vấn đề cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là giải phóng dân tộc. Trong tư duy chính trị của Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc đã bao hàm một phần giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
b] Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh luôn xác định rõ mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, thiết lập chính quyền dân chủ nhân dân.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
a] Rút bài học từ sự thất bại của các con đường theo hệ tư tưởng phong kiến, hệ tư tưởng tư sản ở trong nước và hạn chế của các cuộc cách mạng tư sản lớn trên thế giới
Khi còn ở trong nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu các con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản. Người khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối nhưng không tán thành các con đường của họ. Khi ra nước ngoài tìm đường cứu nước, Người đã để tâm nghiên cứu nhiều cuộc cách mạng lớn như cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ. Người đánh giá cao tinh thần cách mạng của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ nhưng cũng sớm thấy rõ các cuộc cách mạng này là những cuộc cách mạng không đến nơi.
b] Những sự kiện thực tiễn và lý luận quan trọng đã tác động trực tiếp đến việc Hồ Chí Minh tìm ra con con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
Những sự kiện thực tiễn và lý luận quan trọng tác động trực tiếp đến việc Hồ Chí Minh tìm ra con con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc là việc Người biết đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và được đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin vào năm 1920.
c] Thực chất con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh
Con đường cứu nước mà Hồ Chí Minh tìm thấy là con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản. Thực chất đây là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Con đường này đã đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của lịch sử dân tộc là phải giải quyết triệt để mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp để đưa dân tộc thoát ra khỏi xiềng xích nô lệ và đưa người lao động thoát ra khỏi mọi ách áp bức.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo
a] Cách mạng trước hết phải có Đảng
Trước Hồ Chí Minh các bậc tiền bối ở trong nước đã nhận ra sự cần thiết phải lập ra chính đảng, các nhà lý luận Mác - Lênin đã khẳng định vai trò không thể thiếu của chính đảng cách mạng. Trên tinh thần đó, Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh vai trò tiên quyết của một chính đảng. Người viết: Trước hết phải có đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở khắp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
b] Đảng Cộng sản Việt nam là người lãnh đạo duy nhất cách mạng Việt Nam
Theo Người để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thành công thì đảng lãnh đạo phải là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng đó phải là đội tiền phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân,v.v
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
a] Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
Theo Hồ Chí Minh lực lượng tham gia vào sự nghiệp giải phóng dân tộc gồm toàn thể nhân dân Việt Nam, bất kể ai có tinh thần yêu nước, có mong muốn giải phóng dân tộc đều nằm trong lực lượng cách mạng. Người viết: Cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người. Dân khí mạnh thì quân lính nào, sung ống nào cũng không địch nổi. Quan điểm lấy dân làm gốc xuyên suốt quá trình chỉ đạo cách mạng của Người.
b] Chiến lược tập hợp lực lượng cách mạng
Trên cơ sở phân tích địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm của các giai tầng, Hồ Chí Minh xác định: công nông là gốc của cách mệnh; học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mệnh của công nông. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người yêu cầu: Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, giai cấp nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trong nông đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới [ít nhất cũng là] làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng [như Đảng Lập Hiến] thì phải đánh đổ.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
a] Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
Trên cơ sở thấy rõ vai trò to lớn của thuộc địa đối với sự tồn tại của chủ nghĩa đế quốc, nhận thức sâu sắc sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính ở các thuộc địa, vận dụng công thức của C. Mác Sự giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân, Hồ Chí Minh đi đến khẳng định: công cuộc giải phóng các thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân nhân dân các thuộc địa. Đối với cách mạng Việt Nam, Người luôn nhắc nhở nhân dân ta phải dựa vào sức mình là chính, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
b] Quan hệ giữ cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
Khi giải quyết mối quan hệ này, Quốc tế Cộng sản và nhiều đảng cộng sản ở châu Âu đã từng có quan điểm xem thắng lợi của cách mạng ở thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm đó vô hình chung đã làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa.
Hồ Chí Minh phê phán mạnh mẽ quan điểm này. Theo Người, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, nhưng quan hệ đó là bình đẳng chứ không phải quan hệ chính - phụ. Người còn đưa ra dự báo vể khả năng giành thắng lợi trước của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa so với cách mạng vô sản ở chính quốc. Trên cơ sở đó, Người đề nghị Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản châu Âu phải quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn đến cách mạng thuộc địa
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
a] Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc lý luận về cách mạng bạo lực của chủ nghĩa Mác - Lênin; thấy rõ bản chất tàn bạo của thực dân Pháp, việc họ sử dụng phương pháp bạo lực phản cách mạng dể xâm lược và thống trị đất nước ta; chứng kiến sự thất bại liên tiếp của phương pháp cải lương, không sử dụng vũ lực của các bậc tiền bối trong nước, Hồ Chí Minh đã đi đến khẳng định tính tất yếu của phương pháp bạo lực cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam.
b] Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng bạo lực khác hẳn tư tưởng hiếu chiến của các thế lực đế quốc xâm lược. Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Người luôn tranh thủ mọi khả năng giành thắng lợi cho cách mạng bằng con đường hòa bình và luôn thể hiện thiện chí hòa bình. Đối với Người, việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng, khi không còn sự lựa chọn nào khác.
c] Hình thái bạo lực cách mạng
Bạo lực cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh là huy động sức mạnh của toàn dân, tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân, đấu tranh với kẻ thù trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao,v.v, theo phương châm là đánh lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
Kết luận: Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng thuộc địa để xây dựng nên một hệ thống luận điểm mới mẻ về cách mạng giải phóng dân tộc, bao gồm cả đường lối cách mạng, chính đảng lãnh đạo, lực lượng cách mạng, sự liên minh, liên kết với lực lượng bên ngoài và phương pháp cách mạng. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã chứng minh hùng hồn tính cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
KẾT LUẬN CHUNG
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn:
1. Làm phong phú học thuyết Mác - Lênin về cách mạng thuộc địa
2. Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
Câu hỏi ôn tập:
1. Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc? Ý nghĩa của tưởng đó trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay?
2. Trình bày những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc? Đảng ta đã vận dụng tư tưởng đó của Người trong cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam như thế nào?
Chương 3
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CNXH Ở VIỆT NAM
1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Con đường giải phóng dân tộc duy nhất phù hợp với đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam mà Hồ Chí Minh đã tìm ra là con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản. Lôgic phát triển tất yếu của con đường đó là sau khi sự nghiệp giải phóng dân tộc thành công, Việt Nam sẽ bước vào thời kỳ cách mạng xã hội chủ nghĩa để từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, khi đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản từ trong lý luận Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu được nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hòa thế giới chân chính, xóa bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những vách tường dài ngăn cản những người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau.
2. Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a] Cách tiếp cận chủ nghĩa xã hội khoa học của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh cũng đã tiếp cận chủ nghĩa xã hội khoa học từ sự phân tích kinh tế - xã hội, chính trị - triết học, cụ thể là từ học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội và học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mà các nhà kinh điển Mác - Lênin đã đưa ra. Bên cạnh đó, Người còn tiếp cận chủ nghĩa xã hội khoa học từ khát vọng giải phóng dân tộc, từ phương diện đạo đức và từ truyền thống văn hoá của dân tộc Việt Nam.

b] Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh không có những tác phẩm chuyên biệt bàn về chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc nước ta từ năm 1954 đến 1969, trước yêu cầu nhận thức của các đối tượng nhân dân khác nhau, Người đã có những bài nói, bài viết nêu lên các đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Có thể khái quát những đặc trưng đó như sau:
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội do nhân dân làm chủ và dân là chủ. Nó khác với các chế độ xã hội trước ở chỗ quyền làm chủ trong xã hội xã hội chủ nghĩa thuộc về đa số nhân dân, còn quyền làm chủ trong các xã hội trước thuộc về thiểu số giai cấp thống trị.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức, trong đó người với người là bạn bè, là đồng chí, là anh em, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không được hưởng; các dân tộc đều bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi, người già, trẻ em, người tàn tật được quan tâm, chăm sóc.
- Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của quần chúng nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tóm lại, trong tư duy Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo đức và văn minh, một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo phản ánh được khát vọng thiết tha của loài người.
3. Mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a] Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội có quan hệ mật thiết với nhau. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội sau khi được nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn chính là những mục tiêu tổng quát nhất trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
b] Quan niệm của Hồ Chí Minh về động lực của chủ nghĩa xã hội.
Động lực là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy cho sự vật, hiện tượng vận động và phát triển. Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động và phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú và đa dạng, gồm nhiều yếu tố, nhân tố như: điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi; nguồn tài nguyên phong phú, dồi dào; con người Việt Nam cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, có truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân ái, có ý thức tự lực, tự cường,v.vTrong đó, động lực quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con người. Các động lực khác muốn phát huy tác dụng đều phải thông qua nguồn lực con người. Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân.
- Để phát huy nguồn lực con bình diện cộng đồng, Hồ Chí Minh yêu cầu chúng ta phải ra sức xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động xây dựng chủ nghĩa xã hội của toàn Đảng, toàn dân.
- Sức mạnh của cộng đồng được hình thành từ sức mạnh của từng con người, thông qua sức mạnh của từng con người. Do đó, muốn phát huy sức mạnh của cộng đồng, phải tìm ra các biện pháp khơi dậy, phát huy sức mạnh của từng con người. Để phát huy nguồn lực con người trên bình diện cá nhân, Hồ Chí Minh đã đề ra nhiều biện pháp:
+ Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí Minh phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng hơn ai hết, Người rất quan tâm đến con người, khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tòi cơ chế, chính sách để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội như khoán, thưởng, phạt trong kinh tế.
+ Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Người yêu cầu phải: phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện công bằng xã hội; sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáo dục, đạo đức, pháp luật,v.v..
- Với mong muốn thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau: chống chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm; chống tham ô, lãng phí, quan liêu; chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới,v.v..
Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a] Thực chất, loại hình, đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Các nhà kinh điển Mác - Lênin đã khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo các ông có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội: con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao; con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa ở những nước tiền tư bản. [Bỏ qua ở đây chỉ là bỏ qua giai đoạn chế độ tư bản chủ nghĩa thống trị trong xã hội chứ không phải là bỏ qua các thành phần kinh tế tư bản, bỏ qua tất cả những biện pháp, cách làm mà các nước tư bản đã ứng dụng thành công trong quá trình phát triển của mình].
Quan nệm của Hồ Chí Minh con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở kế thừa quan niệm của các nhà kinh điển Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời có sự bổ sung, phát triển phù hợp với điều kiện Việt Nam:
Người đã lưu ý chúng ta cần nhận thức rõ quy luật chung và đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước khi bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đối với trường hợp nước ta, Người khẳng định: con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH. Như vậy, quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên CNXH. Đây chính là một cống hiến của Hồ Chí Minh trong việc phát triển, làm phong phú thêm học thuyết Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH.
Theo Người, đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Theo đó, Người đã chỉ ra mâu thuẫn cơ bản nhất mà trong cả thời kỳ quá độ chúng ta phải tập trung giải quyết là mâu thuẫn giữa yêu cầu tiến lên xây dựng một xã hội mới - Xã hội chủ nghĩa, có kinh tế công, nông nghiệp hiện đại, văn hoá, khoa học tiên tiến với xuất phát điểm lạc hậu, kém phát triển của nước ta.
b] Tính chất, nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, những nhân tố cơ bản đảm bảo thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam
Từ việc nhận thức sâu sắc đặc điểm và mâu thuẫn nêu trên, Hồ Chí Minh chỉ rõ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời kỳ lịch sử lâu dài, đầy khó khăn. Người nhiều lần nhấn mạnh: Tiến lên chủ nghĩa xã hội không thể một sớm, một chiều. Đó là cả một công tác tổ chức và giáo dục. Việt Nam ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, công việc đổi xã hội cũ thành xã hội mới còn phức tạp, gian nan hơn cả việc đánh giặc. Người nói rõ: Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc biến đổi khó khăn và sâu sắc nhất, bởi vì chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới, xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm.
Trên con đường lâu dài đầy khó khăn đó, Hồ Chí Minh đã chỉ ra nhiệm vụ lịch sử trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nước ta tiến dần lên chủ nghĩa xã hội với một nền công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, văn hoá, khoa học tiên tiến. Từ nhiệm vụ lịch sử đó, Người đã chỉ ra những nhiệm vụ cụ thể trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,v.v..
Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra những nhân tố cơ bản đảm bảo thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó là:
+ Giữ vững vai trò lãnh đạo và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu qủa quản lý của Nhà nước.
+ Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị xã hội.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
c] Nội dung xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở nước ta
Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực [chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội].
2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Trong việc xác định bước đi, biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Hồ Chí Minh yêu cầu phải quán triệt những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế độ mới, học tập kinh ngiệm dồi dào của các nước anh em, nhưng việc áp dụng những lý luận và kinh nghiệm ấy phải xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta.
Người nói: Ta không thể dống Liên Xô, ta có thể đi con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội; làm trái với Liên Xô cũng là Mácxít.
Về bước đi, theo Người, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta phải trải qua nhiều bước, bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn cảnh, nhưng chớ ham làm mau, ham rầm rộ, đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần.
Cùng với bước đi, Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp, cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta. Cụ thể là:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng trên tất cả các lĩnh vực, lấy xây dựng làm chủ chốt.
+ Kết hợp xây dựng CNXH với bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Phải đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội nhân dân.
+ Phải có kế hoạch, chỉ tiêu, biện pháp rõ ràng và quyết tâm hành động. Trong đó, cần quán triệt phương châm: Chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi.
KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH đang soi đường cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước ta hiện nay. Đi theo ngọn cờ tư tưởng của Người đòi hỏi chúng ta phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có vị trí như thế nào trong tư tưởng Hồ Chí Minh và trong cách mạng Việt Nam?
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là nội dung cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh, là đường lối chiến lược xuyên suốt cách mạng Việt Nam, là ngọn cờ đưa cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Trong mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc.
- Sự nghiệp đổi mới, với việc phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa quan hệ với tất cả các nước, kể cả các nước tư bản chủ nghĩa, phải chăng chúng ta đang thay đổi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội?
Đổi mới, đối với chúng ta không phải là thay đổi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, mà là làm cho mục tiêu đó được thực hiện từng bước một cách có hiệu quả.
2. Đổi mới là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khi đã xác định đổi mới là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi chúng ta phải đặc biệt quán triệt biện pháp nào của Bác Hồ?
Đổi mới là sự nghiệp của toàn dân, do đó phải đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân.
- Để phát huy sức mạnh của toàn dân trong sự nghiệp đổi mới đòi hỏi chúng ta phải làm gì?
[+ Phải tin dân, dựa vào dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân, chú trọng phát triển nguồn nhân lực.
+ Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, tạo sự đồng thuận xã hội thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh].
3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
[Xem giáo trình].
4. Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội. [Xem giáo trình].
Câu hỏi ôn tập:
1. Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất và động lực của chủ nghĩa xã hội? Ý nghĩa của tư tưởng đó trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay?
2. Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Ý nghĩa của tư tưởng đó trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay?

trang 3

Video liên quan

Chủ Đề