Lỗi lên các tầng thương mại ở chung cư

– Nhà chung cư có mục đích để ở: Là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.

– Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp: Là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại... Theo đó bạn có thể đặt văn phòng tại những nhà chung cư này.

Tuy nhiên theo khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định nếu trường hợp được sử dụng chung cư vào mục đích kinh doanh thì không được kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư.

Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty có bị xử phạt hay không?

Có được phép sử dụng căn hộ chung cư để ở làm văn phòng công ty hay không?

Đối với việc sử dụng căn hộ để ở làm văn phòng công ty thì theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 Pháp luật nghiêm cấm sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.

Như vậy nếu khi bạn có nhu cầu sử dụng nhà chung cư để kinh doanh, làm văn phòng, dịch vụ, thương mại thì cần xác định rõ nhà chung cư định thuê [khu vực, diện tích thuê] có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh hay không; nếu không có mục đích trên thì không được thuê làm văn phòng.

Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty có bị xử phạt hay không?

Hành vi sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty không phải mục đích để ở sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền lên đến 40 triệu đồng. Kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở.

Lưu ý: Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Ngoài ra khi sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty thì không được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh/Đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ căn hộ đó.

Thời hạn sử dụng của căn hộ chung cư chỉ có 50 năm?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 thì thời hạn của nhà chung cư được quy định như sau:

Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a] Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b] Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo đó pháp luật không quy định thời hạn năm của nhà chung cư mà thời hạn của nhà chung cư sẽ phụ thuộc vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở.

Vậy trường hợp cấp công trình xây dựng nhà chung cư của bạn là 50 năm thì khi hết thời hạn 50 năm nhà chung cư được kết luận là còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng, bạn vẫn được tiếp tục sở hữu nhà ổn định. Mọi thay đổi có liên quan đến phần sở hữu riêng đều phải có sự đồng ý của bạn. Tuy nhiên nếu sau một thời gian sử dụng mà công trình không còn đủ điều kiện sử dụng theo kiểm định của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu căn hộ chung cư đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về cải tạo, phá dỡ nhà chung cư.

Căn cứ tiết 2.6.6 tiểu mục 2.6 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD quy định về phân loại nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng như sau:

"2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY
...
2.6. Nhà, khoang cháy, gian phòng
...
2.6.6. Trong các nhà có cấp nguy hiểm cháy theo công năng xác định, mà trong trường hợp chung, cho phép bố trí nhóm các gian phòng và các gian phòng có nguy hiểm cháy theo công năng khác, thì ngoài việc tuân theo các yêu cầu chung của quy chuẩn này, còn phải bảo đảm các điều kiện bổ sung theo các tiêu chuẩn thiết kế các dạng cụ thể của nhà và các thiết bị kỹ thuật tương ứng đó.

Như vậy, nhà chung cư được phân loại vào nhóm nhà F1 là nhà để ở thường xuyên hoặc tạm thời [trong đó có cả để ở suốt ngày đêm] thuộc nhóm F1.3

Những lối nào có thể xem là lối thoát nạn trong một tòa nhà chung cư? [Hình từ Internet]

Những lối nào có thể xem là lối thoát nạn khi xảy ra cháy trong một tòa nhà chung cư?

Căn cứ tiết 3.2.1 tiểu mục 3.2 Mục 3 QCVN 06:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD quy định về các lối được xem là lối thoát nạn như sau:

"3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
...
3.2 Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp
3.2.1 Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn [còn gọi là lối thoát nạn] nếu:
a] Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:
- Ra ngoài trực tiếp;
- Qua hành lang;
- Qua tiền sảnh [hay phòng chờ];
- Qua buồng thang bộ;
- Qua hành lang và tiền sảnh [hay phòng chờ];
- Qua hành lang và buồng thang bộ.
b] Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:
- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào phòng sử dụng chung [hay phòng chờ] có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2.
c] Dẫn vào gian phòng liền kề [trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B] trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu tại đoạn a] và đoạn b] của điều này. Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.

Theo đó, đối với các phòng từ tần 1 thì các lối được xem là lối thoát nạn bao gồm:

- Ra ngoài trực tiếp;

- Qua hành lang;

- Qua tiền sảnh [hay phòng chờ];

- Qua buồng thang bộ;

- Qua hành lang và tiền sảnh [hay phòng chờ];

- Qua hành lang và buồng thang bộ.

Đối với các tầng bất kỳ trừ tầng 1 thì lối thoát nạn gồm:

- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào phòng sử dụng chung [hay phòng chờ] có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2.

Một tòa nhà chung cư phải đảm bảo có ít nhất bao nhiêu lối thoát nạn cho cư dân sinh sống?

Căn cứ tiết 3.2.6 tiểu mục 3.2 Mục 3 QCVN 06:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD quy định về số lượng các thoát nạn tài một tòa nhà cung cư như sau:

"3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
...
3.2 Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp
3.2.6 Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
- F1.1; F1.2; F2.1; F2.2; F3; F4;
- F1.3 khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500 m2 [đối với các nhà đơn nguyên thì tính diện tích trên một tầng của đơn nguyên]. Trường hợp tổng diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 500 m2 và khi chỉ có một lối ra thoát nạn từ một tầng, thì từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15 m, ngoài lối ra thoát nạn phải có thì một tòa nhà chung cư phải có thêm một lối ra khẩn cấp.

Chủ Đề