Lỗi cấm vượt xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Để tránh các xe vượt nhau gây tai nạn giao thông, biển báo cấm vượt thường được lắp đặt ở các đoạn đường hạn chế tầm nhìn. Vậy khi nhìn thấy biển báo cấm vượt, các tài xế cần phải làm gì?

Các loại biển báo cấm vượt hiện nay và ý nghĩa

Hiện nay, theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo cấm vượt gồm 02 loại biển: Biển báo P.125 “Cấm vượt” và biển báo P.126 “Cấm xe ô tô tải vượt”.

Do thuộc nhóm biển báo cấm nên các biển này cũng mang một số đặc trưng như biển hình tròn, viền màu đỏ, nền màu trắng và biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được phép vi phạm. Cụ thể:

- Biển báo P.125 “Cấm vượt”

Biển báo P.125 được nhận diện với viền đỏ, nền trắng, bên trong có hình vẽ hai chiếc ô tô con đặt cạnh nhau (01 chiếc màu đen và 01 chiếc màu đỏ).

Lỗi cấm vượt xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Biển này được dùng để cấm các loại xe cơ giới vượt nhau trên đoạn đường có cắm biển này. Biển báo cấm vượt có hiệu lực cấm đối với tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả với xe được ưu tiên). Tuy nhiên có ngoại lệ là cho phép vượt xe máy 02 bánh, xe gắn máy.

Biển báo P.125 chỉ hết hiệu lực cấm khi có biển báo P.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển báo P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

- Biển báo P.126 “Cấm xe ô tô tải vượt”

Biển báo P.126 được nhận diện với viền đỏ, nền trắng, bên trong có hình vẽ 01 chiếc ô tô tải màu đỏ đặt cạnh nhau 01 chiếc ô tô con màu đen.

Lỗi cấm vượt xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Biển này được dùng để cấm các loại ô tô tải vượt xe cơ giới khác trên đoạn đường có cắm biển này.

Biển có hiệu lực cấm đối với các loại ôtô tải có khối lượng chuyên chở (theo Giấy đăng kiểm) lớn hơn 3.500 kg (kể cả các xe được ưu tiên) vượt xe cơ giới khác.

Tuy nhiên vẫn cho phép xe tải được phép vượt xe máy 02 bánh và xe gắn máy, đồng thời các loại xe cơ giới khác ngoài xe tải cũng được phép vượt nhau và vượt ô tô tải.

Biển cấm vượt xe tải hết hiệu lực cấm khi có biển số DP.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

Lỗi cấm vượt xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Cố tình vượt xe đi trước dù đã thấy biển cấm, tài xế bị phạt thế nào?

Đã gặp biển báo cấm thì các phương tiện tham gia giao thông đều không được phép vi phạm. Do đó, nếu cố tình vượt xe đi trước tại đoạn đường có cắm biển báo cấm vượt, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt về lỗi vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển) với mức phạt như sau:

Phương tiện

Mức phạt vượt xe khi có biển cấm

Mức phạt vượt xe khi có biển cấm gây tai nạn

Ô tô và các loại xe tương tự

05 - 06 triệu đồng + Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

(Điểm d khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

10 - 12 triệu đồng + Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

(Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự

800.000 - 01 triệu đồng

(Điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

04 - 05 triệu đồng + + Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

(Điểm b khoản 7 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

400.000 - 600.000 đồng

(Điểm h khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

06 - 08 triệu đồng + Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (xe máy chuyên dùng) từ 02 - 04 tháng

(Điểm a khoản 7 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng) quy định:

"4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
  1. Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
  1. Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
  1. Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

  1. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
  1. Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
  1. Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính."

Bên cạnh đó tại khoản 10 Điều này cũng quy định các hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể:

"10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

..."

Như vậy, trong trường hợp bạn vượt đèn vàng thì sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Lỗi cấm vượt xe máy phạt bao nhiêu năm 2024
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Đối với xe ô tô vượt đèn vàng, tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

"5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
  1. Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
  1. Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
  1. Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

  1. Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
  1. Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
  2. Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
  1. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h."

Ngoài ra, tại khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP cũng quy định hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể:

"11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

..."

Như vậy, khi xe ô tô vượt đèn vàng thì mức xử phạt lên đến 06 triệu đồng. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Biển cấm vượt xe ô tô phạt bao nhiêu tiền?

Bị phạt bao nhiêu nếu bạn dính lỗi vượt xe? Đối với ô tô: Điểm d khoản 5 Điều 5 quy định, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vượt xe bên phải trong các trường hợp không được vượt, vượt xe tại những đoạn đường có biển báo cấm vượt, vượt bên phải xe khác trong trường hợp không đường phép.

Lỗi vượt đèn đỏ xe máy bao nhiêu?

Căn cứ theo Điểm e khoản 4, điểm b, c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019; điểm g khoản 24 Điều 2 Nghị định 123/2021 quy định về mức phạt với lỗi vượt đèn đỏ xe máy như sau: - Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng.

Xe ô tô vượt phải phạt bao nhiêu?

Theo Điều 5 khoản 5 của Luật Giao thông đường bộ, đối với ô tô, việc vượt xe bên phải trong các trường hợp không được phép như vượt xe tại những đoạn đường có biển báo cấm vượt, vượt bên phải xe khác trong trường hợp không đường phép sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Biển báo cấm vượt hết hiệu lực khi nào?

- Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe được ưu tiên theo quy định) nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy. - Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số P. 133 "Hết cấm vượt" hoặc đến vị trí đặt biển số P. 135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng.