Kiểm tra 15 phút văn 11 đọc hiểu

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh sau khi học các tiết từ 103 đến 115. Đặc biệt là rèn cho học sinh kĩ năng đọc – hiểu văn bản và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực của học sinh.

II. Hình thức

Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài.

III. Ma trận đề

Mức độ

Chủ đềNhận biếtThông hiểuVận dụngTổng sốĐọc – hiểuPhát hiện các chi tiết nghệ thuật của văn bản.Hiểu được nội dung cảm hứng, cách xây dựng nhân vật và những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản.Liên hệ thực tế đời sống, rút ra bài học cho bản thân.Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

3

30

4

40

3

303

10

100

IV. Đề kiểm tra

Câu 1 [3 điểm]

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi bên dưới

“Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều. Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội luân lí được, cho nên không cần cắt nghĩa làm gì.

Tuy trong sách Nho có câu: “Sửa nhà trị nước rồi mới yên thiên hạ”. Hai chữ thiên hạ đó tức là xã hội. Ngày nay những kẻ học ra làm quan cũng võ vẽ nhắc đến hai chữ đó nhưng chỉ làm trò cười cho kẻ thức giả đấy thôi. Cái chủ ý bình thiên hạ mất đi đã từ lâu rồi.”

[Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây, Phan Châu Trinh]

Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích?

Nhận xét về cách nêu vấn đề của tác giả trong đoạn tích trên?

Câu 2 [4 điểm]

Nối cột A với cột B bằng cách ghi lại thông tin giải thích cụ thể về đặc điểm và công việc của người đó.

ABKẻ thức giảChỉ chung vua quan ngồi ở ngôi caoKẻ mang đai, đội mũChỉ chung quan lại thuộc ngạch dướiKẻ áo rộng, khăn đenNgười làm việc phiên dịchThông ngônViên chức phụ trách giấy tờ, sổ sách ở các công sởNgười có kiến thức, học vấn sâu rộng

Câu 3 [3 điểm]

Đọc các nhận xét bên dưới và ghi lại những câu mà anh/chị thấy đúng với tâm trạng của Phan Châu Trinh khi viết Về luân lí xã hội ở nước ta

Căm ghét bọn quan lại phong kiến

Thương xót đồng bào

Lo lắng cho đất nước và hi vọng tương lai tươi sáng của dân tộc

Ngưỡng mộ, sùng bái luân lí xã hội phương Tây

  1. Hướng dẫn chấm

CâuNội dung trả lờiĐiểm1Phong cách ngôn ngữ chính luận

Câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích: Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều.

[1]

I. Mục tiêu

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh sau khi học các bài từ tiết học thứ 73 đến tiết thứ 81 theo PPCT. Đặc biệt là rèn cho học sinh kĩ năng thực hành và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

II. Hình thức

Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài. III. Ma trận đề

Mức độ

Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng

Tiếng Việt Nêu khái

niệm nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các văn bản. Số câu

Số điểm Tỉ lệ %

1 4 40

1 6 20

2 10 100 IV. Đề kiểm tra

Câu 1: Thế nào là nghĩa sự việc và nghĩa tình thái? [4.0 điểm]

Câu 2: Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu sau: [6.0 điểm]

  1. Bây giờ có lẽ là 8 giờ.
  1. Nó khơng đến cũng chưa biết chừng.
  2. “Ngồi này nắng đỏ cành cam

Chắc trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa” [Tố Hữu]

V. Hướng dẫn chấm

Câu 1: Thế nào là nghĩa sự việc và nghĩa tình thái? [4.0 điểm] - Nghĩa sự việc: Là thành phần ứng với sự việc mà câu đề cập đến.

- Nghĩa tình thái: Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu

Câu 2: Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu văn, câu thơ: a. Bây giờ có lẽ là 8 giờ

- Nghĩa sự việc: Thời gian hiện tại

- Nghĩa hình thái: có lẽ [Thái độ phỏng đốn chưa chắc chắn] b. Nó khơng đến cũng chưa biết chừng.

[2]

- Nghĩa hình thái: chưa biết chừng [Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy thấp] c. “Ngoài này nắng đỏ cành cam

Chắc trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa”

- Nghĩa sự việc: Đặc điểm, tính chất [nắng] ở hai miền Nam/Bắc khác nhau. - Nghĩa hình thái: Chắc [phỏng đoán với độ tin cậy cao]

[3]

I. Mục tiêu

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh sau khi học các bài từ tiết học thứ 82 đến tiết thứ 97 theo PPCT. Đặc biệt là rèn cho học sinh kĩ năng đọc – hiểu văn bản và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

II. Hình thức

Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài. III. Ma trận đề

Mức độ

Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Cộng

Đọc – hiểu Nhận diện biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản, tác dụng.

- Nêu ý chính của văn bản.

- Giải thích cụm từ tràng giang.

Viết một đoạn văn bình luận vẻ đẹp của một câu thơ.

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

1 2 20

2 4 40

1 4 40

4 10 100 IV. Đề kiểm tra

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi :

Tràng giang là bài thơ được sông Hồng gợi tứ. Trước cách mạng tơi thường có thú vui vào chiều chủ nhật hàng tuần đi lên vùng Chèm, vẽ để ngắm cảnh Hồ Tây và sông Hồng. Phong cảnh sông nước đẹp gợi cho tôi nhiều cảm xúc. Tuy nhiên bài thơ cũng không chỉ do sông Hồng gợi cảm mà cịn mang cảm xúc chung về những dịng sơng khác của q hương. Chúng tơi lúc đó có một nỗi buồn thế hệ, nỗi buồn khơng tìm được lối ra nên như kéo dài triền miên. Tràng giang là một bài thơ tình và tình gặp cảnh, một bài thơ về tâm hồn. Nhìn dịng sơng lớn gợn những lớp sóng tơi cảm thấy nỗi buồn của mình cũng đang trải ra như những lớp sóng :

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ; Củi một cành khô lạc mấy dòng.

Thuyền và nước vốn là hai khái niệm gần gũi nhưng rồi không phải bao giờ cũng gắn bó.

Thuyền gợi lên một cái gì nổi nênh như kiếp người trong cuộc đời cũ. Nhất là ở đây nỗi buồn chia li, xa cách đang đón đợi. Tơi chọn lọc trong nhiều khả năng biểu hiện hình ảnh “Củi một cành khơ lạc mấy dịng” khơng phải là một thân gỗ xi dịng, một đám bèo xanh trơi nổi mà là một cành củi khô bập bềnh trôi dạt trên sông…

[4]

1/ Văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề gì liên quan đến bài thơ Tràng giang của Huy Cận?

2/ Xác định câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp tu từ đó ?

3/ Giải thích từ tràng giang trong đoạn thơ ?

4/ Viết đoạn văn ngắn [ 5 đến 7 dòng] bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp câu thơ Củi một cành khơ lạc mấy dịng.

V. Hướng dẫn chấm 1/ [2 điểm]

Văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề liên quan đến bài thơ Tràng giang của Huy Cận : - Người đọc hiểu Tràng giang là bài thơ được sông Hồng gợi tứ , đồng thời dịng sơng trong bài thơ cũng là những dịng sông khác của quê hương;

- Người đọc hiểu được tâm trạng của thi sĩ Huy Cận cũng là tâm trạng của thi sĩ thơ mới trong hoàn cảnh đất nước nơ lệ.

2/ [2 điểm]

Câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản : nỗi buồn khơng tìm được lối ra nên như kéo dài triền miên.

- nỗi buồn của mình cũng đang trải ra như những lớp sóng

- Thuyền gợi lên một cái gì nổi nênh như kiếp người trong cuộc đời cũ.

Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp tu từ so sánh : Hiện thực hoá nỗi buồn bằng những hình ảnh cụ thể, qua đó người đọc hiểu được tâm trạng của thi nhân.

3/ [2 điểm] Giải thích từ tràng giang trong đoạn thơ : từ Tràng giang gợi hình ảnh con sơng rộng do âm điệu vang xa của việc láy vần ang.

4/[4 điểm] Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, khơng được gạch đầu dịng, khơng mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

[5]

I. Mục tiêu

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh sau khi học các bài từ tiết học thứ 98 đến tiết thứ 107 theo PPCT. Đặc biệt là rèn cho học sinh kĩ năng đọc – hiểu văn bản và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

II. Hình thức

Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài. III. Ma trận đề

Mức độ

Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Cộng

Làm văn

Viết bài văn nghị luận xã hội ngắn.

- Giải thích được thế nào là kiểu người trong bao. - Liên hệ với thực tế đời sống.

- Trình bày thái độ và hành động của bản thân với lối sống trong bao. - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội ngắn. Số câu

Số điểm Tỉ lệ %

2 5 50

1 5 50

3 10 100 IV. Đề kiểm tra

Sau khi học truyện ngắn “Người trong bao” của Sê-khốp, em hiểu thế nào là kiểu người Bê-li-cốp ? Theo em, ở tầng lớp thanh niên trong xã hội hiện nay có cịn kiểu người đó? Em có thái độ và hành động như thế nào với lối sống trong bao?

V. Hướng dẫn chấm Mở bài: [0.5 điểm]

– Giới thiệu về nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn “Người trong bao”. – Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: một lối sống hèn nhát, thu mình

Thân bài:

– Kiểu người Bê-li-cốp là như thế nào?[sống hèn nhát, thu mình, ích kỉ] [3 điểm] + Biểu hiện ở lối sống, quan điểm, tư tưởng, tình cảm

+ Nguyên nhân dẫn đến lối sống đó: nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan + Tác hại của lối sống đó với bản thân và với cộng đồng

– Trong xã hội hiện nay: vẫn còn nhiều biểu hiện giống Bê-li-cốp [2 điểm]

+ Còn một bộ phận thanh niên sống thu mình, hèn nhát, ích kỉ: biểu hiện? tác hại? – Thái độ và hành động của bản thân với lối sống trong bao. [4 điểm]

+ Thái độ của bản thân: cần lên án, bài trừ lối sống đó.

+ Hành động: Với bản thân: sống mạnh dạn, dám thử sức, dám đấu tranh, dám tiếp thu cái mới. Với cộng đồng: gần gũi, giúp đỡ những kẻ sống hèn nhát.

[6]

Kết bài: [0.5 điểm]

[7]

I. Mục tiêu

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh sau khi học các bài từ tiết học thứ 108 đến tiết thứ 120 theo PPCT. Đặc biệt là rèn cho học sinh kĩ năng đọc – hiểu văn bản và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

II. Hình thức

Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài. III. Ma trận đề

Mức độ

Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Cộng

Đọc – hiểu - Nhận diện các phép liên kết được sử dụng trong văn bản và tác dụng của chúng.

- Chỉ ra phương thức biểu đạt.

Viết đoạn văn ngắn bàn về lòng yêu nước của tuổi trẻ và việc phát huy truyền thống yêu nước.

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

2 5 50

1 5 50

3 10 100 IV. Đề kiểm tra

Đọc bài phát biểu sau và trả lời các câu hỏi :

Tôi muốn nhấn mạnh rằng Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng thiêng. Chúng tơi ln mong

muốn có hịa bình, hữu nghị nhưng phải dựa trên cơ sở đảm bảo độc lập, tự chủ. chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hịa bình, hữu nghị viển vơng, lệ thuộc nào đó.

[Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng]

Câu 1: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong bài phát biểu trên đã sử dụng phép liên kết nào? Giá trị của những phép liên kết đó?

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của lời phát biểu trên là gì?

Câu 3: Viết đoạn văn khoảng 100 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng yêu nước của giới trẻ hiện nay cũng như sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với việc phát huy truyền thống tốt đẹp này.

[8]

Câu 1: [3 điểm]

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong bài phát biểu trên đã sử dụng hai phép liên kết: + Phép lặp: Lặp từ “chủ quyền” và từ “thiêng liêng”

\=> Tác dụng: Tạo tính liên kết chặt chẽ cho đoạn văn, nhấn mạnh chủ quyền thiêng liêng của dân tộc.

+ Phép thế: Thế từ “điều thiêng liêng này” thay cho từ “Chủ quyền và lợi ích chính đáng”. Câu 2: [2 điểm] Phương thức biểu đạt chính của lời phát biểu trên: Nghị luận.

Câu 3: [5 điểm] Yêu cầu bài viết: Xác định được hai nội dung:

+ Lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay:

Thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay đã, đang tiếp nối truyền thống yêu nước quý báu, vẻ vang của dân tộc.

Biểu hiện cụ thể lòng yêu nước của giới trẻ hiện nay là trong công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước sánh vai cùng các cường quốc năm châu.

+ Sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và nhà nước ta đối với việc phát huy truyền thống yêu nước của các thế hệ người Việt Nam:

Khuyến khích nhân dân thực hiện phong trào yêu nước: “Thi đua là yêu nước, yêu nước là phải thi đua”.

[9]

A. MỤC TIÊU KIỂM TRA

Vận dụng kiến thức đã học và các thao các thao tác lập luận phân tích, so sánh để viết bài văn nghị luận về một vấn đề văn học.

Rèn luyện năng lực thẩm định, đánh giá tác phẩm văn học. Củng cố kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận.

Bồi dưỡng ý thức và tình cảm lành mạnh, đúng đắn đối với con người và cuộc sống. B. HÌNH THỨC KIỂM TRA

- Tự luận

- Hình thức tổ chức kiểm tra: 45 phút

  1. KHUNG MA TRẬN

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao Cộng

Làm văn

- Những vấn đề chung về văn bản và tạo lập văn bản. - Nghị luận văn học

Vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng tạo lập văn bản viết bài văn nghị luận văn học.

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

1 10 điểm

100%

Số câu: 1 10điểm =100% Tổng số câu

Tổng số điểm Tỉ lệ %

1 10 điểm

100%

Số câu: 1 10 điểm

100%

D. ĐỀ KIỂM TRA

ĐỀ KIỂM TRA

Thời gian làm bài: 45 phút, không kể thời gian giao đề

Phân tích vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng qua bài “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu.

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1. Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trơi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

[10]

Sau đây là một số gợi ý:

- Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng trong lẽ sống cao cả, làm trai là phải xoay trời chuyển đất, vũ trụ không được sống tầm thường [2 câu đầu]

- Vẻ đẹp hào hùng mang ý thức cái tôi đầy trách nhiệm [2 câu thực]

- Vẻ đẹp hào hùng trong quan niệm sống vinh nhục gắn liền với sự tồn vong của đất nước và ý thức khát vọng táo bạo từ bỏ lối học khoa cử để tìm con đường mới có thể cứu nước[2 câu luận]. - Cuối cùng là vẻ đẹp hào hùng tron tư thế người ra đi tìm đường cứu nước đầy hăm hở, khí thế, nhiệt huyết với bao khát vọng mang tầm vóc vũ trụ [2 câu cuối].

Nội dung đánh giá

Mức độ kết quả cần đạt

Giỏi Khá TB Yếu Kém

Làm

văn

Tiêu chí

- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, có cảm xúc và sáng tạo; có thể cịn một vài sai sót về chính tả, dùng từ.

- Giới thiệu được vấn đề

- Phân tích được đầy đủ vẻ đẹp của hình tượng nhân vật.

- Nhận xét được về nghệ thuật.

- Bài viết sâu sắc,

Tiêu chí: - Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; cịn mắc

một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Phân tích được đầy đủ vẻ đẹp của hình tượng nhân vật nhưng chưa sâu.

- Nhận xét được về nghệ thuật .

Tiêu chí: - Bố cục, lập luận chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

- Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật nhưng chưa sâu nhưng chưa đầy đủ

- diễn đạt

khơng rõ ràng. Điểm: 6– 5

Tiêu chí: - Mắc lỗi bố cục, lập luận, rất nhiều lỗi về diễn đạt.

- Chưa hiểu đề, diễn đạt khơng rõ ý, Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật quá sơ sài.

[11]

A. MỤC TIÊU KIỂM TRA

Vận dụng kiến thức đã học và các thao các thao tác lập luận phân tích, so sánh để viết bài văn nghị luận xã hội.

Củng cố kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận.

Bồi dưỡng ý thức và tình cảm lành mạnh, đúng đắn đối với con người và cuộc sống. B. HÌNH THỨC KIỂM TRA

- Tự luận

- Hình thức tổ chức kiểm tra: Bài làm ở nhà

  1. KHUNG MA TRẬN

Mức độ

Chủ đề Nhậnbiết Thônghiểu Vận dụngthấp Vận dụng cao Cộng Làm văn

- Những vấn đề chung về văn bản và tạo lập văn bản. - Nghị luận xã hội

Vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng tạo lập văn bản viết bài văn nghị luận xã hội.

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

1 10 điểm

100%

Số câu: 1 10điểm =100% Tổng số câu

Tổng số điểm Tỉ lệ %

1 10 điểm

100%

Số câu: 1 10 điểm

100%

D.ĐỀ KIỂM TRA

ĐỀ KIỂM TRA

Thời gian làm bài: Bài viết ở nhà

Theo anh chị, làm thế nào để môi trường của chúng ta ngày càng xanh, sạch đẹp ?

E.HƯỚNG DẪN CHẤM

1. Yêu cầu kĩ năng

Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết câu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

2. u cầu về kiến thức

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm nổi bật được những ý cơ bản sau: Sau đây là một số gợi ý:

- Mơi trường là gì?

- Vì sao cần phải bảo vệ môi trường?

[12]

Liên hệ việc làm của thanh niên, họcsinh hiện nay.

Trình bày lưu lốt, chữ viết cẩn thận, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ. Nội

dung đánh giá

Mức độ kết quả cần đạt

Giỏi Khá TB Yếu Kém

Làm văn

Tiêu chí

- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, có cảm xúc và sáng tạo; có thể cịn một vài sai sót về chính tả, dùng từ.

- Giới thiệu được vấn đề

- Lý giải được con người và mơi trường có quan hệ như thế nào.Biện pháp thiết thực để bảo vệ môi trường? Liên hệ việc làm của thanh niên, họcsinh hiện nay. - Bài viết sâu sắc, sáng tạo.

Điểm: 10 – 8,0

Tiêu chí: - Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Lý giải được con người và môi trường có quan hệ như thế

nào.Biện pháp thiết thực để bảo vệ môi trường?

Liên hệ việc làm của thanh niên, họcsinh hiện nay.

nhưng chưa sâu sắc

Điểm: 7,75 – 6,5

Tiêu chí: - Bố cục, lập luận chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

- Lý giải được con người và môi trường có quan hệ như thế nào.Biện pháp thiết thực để

bảo vệ môi trường?

nhưng chưa sâu sắc

- Diễn đạt khơng rõ ràng. Điểm: 6– 5

Tiêu chí: - Mắc lỗi bố cục, lập luận, rất nhiều lỗi về diễn đạt.

- Chưa hiểu đề, diễn đạt không rõ ý, Phân tích vấn đề sơ sài.

links>

Chủ Đề