Kantar tns là gì

Địa chỉ: Tầng 5 Tòa Nhà Hàn Việt – 348 Kim Ngưu – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

Quy mô: Ít hơn 10 nhân viên

Công ty nghiên cứu thị trường Kantar đã đưa ra quyết định hợp nhất các thương hiệu trực thuộc của mình thành một tên gọi duy nhất “Kantar” để “hướng tới sự đơn giản, đề cao quy mô và tầm ảnh hưởng đến khách hàng”.

Kantar, công ty tư vấn, cung cấp dữ liệu và insight hàng đầu thế giới, vừa có thông báo rằng, kể từ ngày 2/4/2019, tất cả các dịch vụ của công ty sẽ đứng dưới tên một thương hiệu duy nhất là Kantar. Các tên thương hiệu trực thuộc sẽ không còn được sử dụng.

Các thương hiệu được hợp nhất bao gồm: Kantar Consulting, Kantar Health, Kantar IMRB, Kantar Media, Kantar Millward Brown, Kantar Public, Kantar TNS, Kantar Worldpanel và Lightspeed.

Chia sẻ về chiến lược thương hiệu mới này, CEO Kantar, ông Eric Salama nói: “Thay đổi trong việc xây dựng thương hiệu nhằm phản ánh những thay đổi trong vận hành đã và đang diễn ra trong công ty, chúng tôi hướng đến tính đơn giản, đề cao quy mô và tầm ảnh hưởng đến các khách hàng.”

“Sự đổi mới này sẽ giúp khách hàng dễ dàng hiểu và hợp tác với Kantar. Xóa bỏ rào cản để cùng nhau hợp tác, sáng tạo sẽ giúp Kantar xây dựng nền tảng và có thể giải quyết các nhu cầu cấp thiết của khách hàng dễ dàng hơn.”

Các thương hiệu trực thuộc sẽ được hợp nhất thành Kantar.

Thông báo được công bố sau khi Kantar ra mắt Kantar Marketplace, nền tảng cung cấp các nghiên cứu và các insight theo yêu cầu trên toàn thế giới.

Hệ thống thương hiệu mới của Kantar bao gồm các biện pháp khảo sát với dữ liệu có được từ mạng xã hội, các hoạt động tìm kiếm, bán hàng, truyền thông và dữ liệu về hành vi được tích hợp thông minh để có thể cung cấp những insight khả thi cho khách hàng nhằm tối ưu hóa hiệu quả chiến dịch hoặc thương hiệu.

Việc tích hợp dữ liệu lớn [big data], trí tuệ nhân tạo [AI] và khả năng phân tích từ nhiều công ty vào một tổ chức duy nhất sẽ giúp khơi gợi những insight sâu sắc hơn để có thể thúc đẩy công ty tăng trưởng.

Bà Mandy Pooler, CMO của Kantar cũng nói thêm: “Hợp nhất những thương hiệu trực thuộc với nhau, Kantar có thể am hiểu hơn về cách mọi người suy nghĩ, cảm nhận, mua sắm, chia sẻ hơn bất kỳ công ty nào khác.”

“Đơn giản hóa chiến lược thương hiệu là một bước chuyển khôn khéo nhưng quan trọng với sự chuyển mình và sứ mệnh của công ty – truyền cảm hứng cho các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trên toàn thế giới bằng việc cung cấp những hiểu biết toàn diện nhất về đối tượng mà họ phục vụ.”

Diệu Uyên / Brands Vietnam
Nguồn Kantar Press Release

Đang tải từ khóa...

lOMoAR cPSD| 9278661Nghiên cứu về công ty Kantar TNS [Taylor NelsonSofres]Marketing [Trường Đại học Tài chính - Marketing]1. //dhdigitalmarketing.blogspot.com/2. //dhtechnology2608.blogspot.com/ lOMoAR cPSD| 9278661MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 4CHƯƠNG 1:TỔNGQUANVỀTAYLORNELSONSOFRES....................................................................................................................................41.1.Giới thiệu sơ lược về TNS toàn cầu ................................................................41.1.1Lịch sử hình thành Taylor Nelson tồn cầu .................................................51.1.2Phạm vi hoạt động ........................................................................................71.1.3Tầm nhìn .......................................................................................................81.1.4Logo của cơng ty ..........................................................................................81.1.5Cách thức nghiên cứu ...................................................................................81.2.Quá trình phát triển của Taylor Nelson ở Việt Nam .......................................91.2.1Lịch sử hình thành ........................................................................................91.2.2Lĩnh vực nghiên cứu .....................................................................................9CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ỞVIỆT NAM ................................................................................................................... 152.1.Định nghĩa nghiên cứu thị trường..................................................................152.2.Giới thiệu về ngành nghiên cứu thị trường tại Việt Nam ..............................162.2.1Tổng quan về ngành nghiên cứu thị trường ở Việt Nam ...........................162.2.2Giới thiệu một số công ty nghiên cứu ở Việt Nam ....................................19T r a ng | i lOMoAR cPSD| 9278661CHƯƠNG 3:CÁC CUỘC NGHIÊN CỨU CỦA TNS GIAI ĐOẠN 2010 – 2012..................................................................................................................................233.1.Tổng quan về nền kinh tế và thu nhập ...........................................................233.2.Xu hướng tiêu dùng .......................................................................................283.3.Những nghiên cứu về cuộc sống số ...............................................................373.4.Nghiên cứu về truyền thông ..........................................................................453.5.Nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục ...................................................................49PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 53T r a n g | ii lOMoAR cPSD| 9278661PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiViệt Nam chúng ta đang trên đà hội nhập nền kinh tế thế giới và thị trường ngàycàng được mở rộng. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay việc các công tycạnh tranh gay gắt với nhau là điều không thể tránh khỏi. Và điều mà các doanhnghiệp luôn mong muốn đạt được là làm sao thu hút, lôi kéo được nhiều khách hàngđể đem lại doanh thu thật lớn cho công ty. Nhưng trong nền kinh tế luôn biến độngvà thị trường cũng thay đổi theo từng ngày thì để đứng vững được trên thị trường,mỗi doanh nghiệp cần phải ln nắm bắt được tình hình thị trường đang biến độngtheo từng ngày từng giờ. Để theo sát được từng sự thay đổi ấy, mỗi công ty cần cómột đội ngũ chuyên về việc điều tra và nghiên cứu thị trường.Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều cơng ty nghiên cứu trị trường trong và ngồinước, điển hình các cơng ty nghiên cứu thị trường lớn trên thế giới như AC Neilsen,Taylor Nelson, Cimigo, GfK …và các cơng ty trong nước cũng được nhiều doanhnghiệp tín nhiệm như FTA, Lửa Việt … Đặc biệt là công ty Taylor Nelson Sofresvới kinh nghiệm lâu năm về lĩnh vực nghiên cứu thị trường và đội ngũ nhân viênchuyên nghiệm, được rất nhiều doanh nghiệp lớn trong nước tin tưởng giao trọngtrách nghiên cứu thị trường.Với mục đích tìm hiểu về lĩnh vực nghiên cứu thị trường nói chung cũng như cơngty TNS nói riêng, nhóm quyết định chọn cơng ty TNS làm đề tài nghiên cứu củamình.T r a ng | 1 lOMoAR cPSD| 92786612. Mục đích nghiên cứu• Qua đề tài nghiên cứu này giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về lĩnh vựcnghiên cứu thị trường ở Việt Nam.• Đề tài tìm hiểu về sự phát triển của cơng ty TNS trên thị trường thế giới nóichung và thị trường Việt Nam nói riêng.• Ngồi ra đề tài của chúng em cịn phân tích và làm rõ một số nghiên cứucủa cơng ty,từ đó nhóm sẽ đưa ra một số đánh giá nhất định về công ty.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu• Phạm vi nghiên cứuPhạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở giai đoạn 2010 - 2012• Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của đề tài là các cuộc nghiên cứu TNS tại ViệtNam.4. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp thu thập thông tin: Người viết thu thập thông tin thứ cấp từ 2 nguồnchính, đó là:• Nguồn thơng tin bên trong cơng ty: Các báo cáo nghiên cứu hằng năm củacông ty. Do số liệu do cơng ty cung cấp nên tính chính xác cao, thơng quanguồn thơng tin này có thể hiểu rõ về các lĩnh vực của cơng ty đang nghiêncứu.• Nguồn thơng tin bên ngồi doanh nghiệp: Bao gồm nhiều nguồn khác nhau,thông qua các bài báo từ các báo có uy tín..Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn có nghĩa là người viết sử dụngnhững thơng tin có sẵn hay dữ liệu thứ cấp để tiến hành nghiên cứu, phân tích vàđánh giá số liệu.T r a ng | 2 lOMoAR cPSD| 9278661Ngồi ra, người viết cịn sử dụng một số phương pháp khác nhằm làm rõ vấn đềhơn, bao gồm các phương pháp sau:Phương pháp tổng hợp thông tin: Tổng hợp các thơng tin có liên quan hoặc có nộidung giống nhau để tránh trùng lắp khi trình bày trong đề tài.Phương pháp phân tích: Phân tích các dữ liệu thứ cấp thu thập được để thấy đượcsự thay đổi, biến động của đề tài.Phương pháp so sánh: Thông in được lấy từ nhiều nguồn nên sau khi thu thập sẽso sánh mức độ chính xác của thơng tin, thơng tin nào có tính chính xác cao và sốliệu mới sẽ được sử dụng. Ngoài ra, người viết cũng thu thập thông tin của các đốithủ cạnh tranh để so sánh với công ty đang nghiên cứu.5. Kết cấu của đề tàiĐề tài gồm có 3 phần, 3 chương, cụ thể như sau:Chương 1 : Tổng quan Công ty Taylor Nelson SofresChương 2: Giới thiệu về lĩnh vực nghiên cứu thị trường tại Việt NamChương 3: Các cuộc nghiên cứu của Taylor Nelson Sofres giai đoạn 2010-2012T r a ng | 3 lOMoAR cPSD| 9278661PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TAYLOR NELSON SOFRES1.1.Giới thiệu sơ lược về TNS toàn cầuLondon-based Taylor Nelson Sofres plc [ Công ty cổ phần hữu hạn Taylor NelsonSofres có trụ sở ở London] là cơng ty nghiên cứu chuyên nghiên cứu thị trườnglớn thứ 4 trên thế giới với 150 văn phòng trên 80 quốc gia.Taylor Nelson Sofres cung cấp những nghiên cứu và phân tích thị trường theo ucầu cho những tập đồn [cơng ty] đa quốc gia hàng đầu thế giới. Công ty cũngcung cấp những dịch vụ và sản phẩm nghiên cứu về thương hiệu, gồm hệ thốngthông tin Miriad, thang đo sự tận tụy và trung thành của khách hàng ConversionModel, Needscope dùng để hiểu mối quan hệ giữa khách hàng và thương hiệu;FoQus 2 để đo lường mức độ thỏa mãn của khách hàng và Optima để quản líthương hiệu các loại sản phẩm, dịch vụ.Sự kết hợp của Taylor Nelson AGB và Sofres [năm 1997] đã tạo ra 1 công tynghiên cứu thị trường toàn cầu chuyên về các lĩnh vưc như consumer panel [nhómngười tiêu dùng đổng ý tham gia các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm cung cấpthông tin phản hồi về sản phẩm, dịch vụ họ đã sử dụng tạo điều kiện để phát triểnsản phẩm tốt hơn hay những sáng kiến quảng cáo mới], đây là mảng mà công tynày dẫn đầu thế giới; đo lường khán giả xem truyền hình bằng cách sử dụng hệthống đo lường Peoplemeter nhằm thách thức công ty đứng đầu thế giớiA.C.Nielson trong các ngành: công nghiệp ô tô, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, viễnthơng, điều hành giám sát các phương tiện truyền thông và công nghệ thông tin.T r a ng | 4 lOMoAR cPSD| 9278661Năm 2000, bằng việc mua lại Competitive Market Research với giá 88 triệu bảngAnh từ đối thủ là công ty Marketing Information [công ty thông tin tiếp thị], TNSđã dịch chuyển nhằm gia tăng vị thế của mình trong thị trường Internet đang tăngtrưởng.Bước đi này của TNS vào thị trường Internet đã được củng cố thêm bằng việc lậpra 1 bộ phận chuyên về Internet. Taylor Nelson Sofres phát triển mạnh mẽ tử nửacuối những năm 90, doanh thu tăng từ 80 triệu bảng Anh năm 1995 lên hơn 380triệu bảng Anh năm 1999. Phần lớn sự tăng trưởng này đến từ việc mua lại nhữngcông ty khác., chỉ riêng trong năm 1999, công ty đã thực hiện 10 thương vụ mualại.1.1.1Lịch sử hình thành Taylor Nelson tồn cầuLịch sử hình thành của TNS bao gồm sự sát nhập của nhiều công ty khác nhau ởMỹ, Châu Ấu và Châu Á Thái Bình Dương. Đó là 6 công ty được thành lập từnhững thập niên 60, đầu tiên là sự ra đời của NFO, sau đó là Intersearch tại Mỹ,AGB tại Anh, Sofres tại Pháp, FSA tại Úc và Taylor Nelson tại Anh.Sau nhiều lần sát nhập, vào năm 1997, Taylor Nelson Sofres ra đời và phát triểnmạnh mẽ đến năm 2003, TNS mua lại NFO và cuối cùng vào năm 2008, TNS đượctập đoàn Kantar mua lại với giá là 1,93 tỷ bảng Anh. Hiện TNS đang hoạt động nhưmột công ty con của Kantar, tuy nhiên với sự thỏa thuận ban đầu thì TNS vẫn giữđược thương hiệu của mình.T r a ng | 5 lOMoAR cPSD| 9278661Lịch sử hình thành TNS1940Thành lập NFO1960Hình thành Intersearch [Mỹ]1962Thành lập Cục Kiểm Toán Anh [AGB]1963Thành lập Sofres [Pháp]1964Thành lập Frank Small Associate [Úc]1965Thành lập công ty Taylor Nelson [Anh]1966AGB giành được hợp đồng đánh giá truyền hình ở Anh1970AGB niêm yết cổ phiếu tại sàn giao dịch chứng khoán AnhTaylor Nelson được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Anh1985AGB cho ra đời Peoplemeter [hệ thống thiết bị đo lường khán giả xemtruyền hình]Addison Page mua lại Taylor Nelson, sau đó đổi tên là Addidon1987Consultancy [cơng ty tư vấn Addison]Pergamon mua lại AGB, Addison Consultancy tách ra thành 1 công ty1988riêng [sau thương vụ mua lại tồn bộ cơng ty của những cổ đơng lớn]Addison Consultancy tiếp quản AGB và đổi tên thành Taylor Nelson1991AGBSofres tiếp quản SofemasaTaylor Nelson AGB mua lại Gallup A/S [Đan Mạch]1997Taylor Nelson sát nhập với Sofres và thành lập Taylor Nelson SofresTaylor Nelson Sofres mua lại Chilton Research Services [công ty dịch1998vụ nghiên cứu Chilton]T r a ng | 6 lOMoAR cPSD| 9278661Giới thiệu về lĩnh vực Nghiên cứu thị trường và Cơng ty Taylor Nelson SofresNhóm NO NAME – Lớp 10DMAGV hướng dẫn: ThS. Lâm Ngọc Điệp1999Công ty mua Market Development, NIPO, Scher International và QCR2000Công ty mua lại Competitive Media Reporting2003Mua lại Worldgroup NFO2008Được Tập đoàn Kantar mua lại1.1.2Phạm vi hoạt độngVới kinh nghiệm lâu năm và mạng lưới hoạt động rộng rãi, hoạt động nghiên cứucủa TNS bao phủ toàn cầu, cung cấp cho khách hàng mọi thông tin cần thiết vềngười tiêu dùng khắp thế giới.▪ Bắc Mỹ: TNS cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường lớn nhất tại Mỹ,Canada. TNS cũng mang lại giá trị lâu dài về sự hiểu biết khách hàng ở BắcMỹ.▪ Mỹ Latin: Với các văn phòng đại diện hoạt động ở Argentina, Brazil, Chilevà Mexico, TNS cung cấp dịch vụ của mình đến với tồn khu vực Mỹ Latin.▪ Châu Âu: Là công ty đứng đầu lĩnh vực nghiên cứu thị trường tại khu vựcnày. Những chuyên gia của TNS hiểu rõ khách hàng của mình ở 33 quốc giakhác nhau.▪ Châu Á: Từ Úc cho đến Malaysia, Ấn Độ cho đến New Zealand, TNS đã tạora mạng lưới nghiên cứu thị trường toàn cầu mạnh nhất với hơn 3 năm kinhnghiệm và trải dài hơn 15 quốc gia.▪ Trung Đông và Châu Phi: Thành lập năm 1980, TNS cung cấp dịch vụnghiên cứu thị trường cho hơn 17 quốc gia tại 2 khu vực này.T r a ng | 7 lOMoAR cPSD| 9278661Giới thiệu về lĩnh vực Nghiên cứu thị trường và Cơng ty Taylor Nelson SofresNhóm NO NAME – Lớp 10DMAGV hướng dẫn: ThS. Lâm Ngọc Điệp1.1.3Tầm nhìnTầm nhìn của TNS là trở thành nhà cố vấn đáng tin cậy và không thể thay thế đượccông nhận là nhà cung cấp thơng tin có giá trị hàng đầu thế giới có thể giúp kháchhàng đưa ra những quyết định hiệu quả hơn trong kinh doanh.1.1.4Logo của cơng tyTNS có nhiều văn phòng đại diện ở nhiều quốc gia khác nhau, chính vì vậy mà việcthiết kế một logo thống nhất chung, đại diện cho TNS ở tất cả các quốc gia là rấtcần thiết và quan trọng.Vào năm 2003, Wolff Olins, một công ty về tư vấn thương hiệu hàng đầu tại Anhđã thiết kế logo hiện tại của TNS.1.1.5Cách thức nghiên cứuTNS là công ty cung cấp đầy đủ dịch vụ nghiên cứu thị trường. Điều này có nghĩalà họ cung cấp những dịch vụ nghiên cứu khác nhau như: phỏng vấn qua điệnthoại hoặc phỏng vấn trực tiếp, thông qua các nhà tư vấn marketing và tư vấn kinhdoanh.Một số cách nghiên cứu của TNS là:▪ Nghiên cứu định tính▪ Nghiên cứu định lượng▪ Phỏng vấn sâu: Đây là một dạng phỏng vấn người trả lời nhằm khuyến khíchhọ tự do bày tỏ ý kiến, ý tưởng, cảm xúc, suy nghĩ và thái độ. Mục tiêu củanhững cuộc phỏng vấn sâu là để thăm dò, đào sâu vào hành vi của người tiêudùng. Cùng với phỏng vấn nhóm tập trung, phỏng vấn sâu rất hữu ích trongT r a ng | 8 lOMoAR cPSD| 9278661Giới thiệu về lĩnh vực Nghiên cứu thị trường và Cơng ty Taylor Nelson SofresNhóm NO NAME – Lớp 10DMAGV hướng dẫn: ThS. Lâm Ngọc Điệpviệc đánh giá phản ứng cua người tiêu dùng về một sản phẩm, dịch vụ nàođó.▪ Nhóm tập trung: Là một dạng của nghiên cứu định tính, một nhóm người sẽđược phỏng vấn về sự mong đợi, ý kiến, niềm tin và thái độ đối với một sảnphẩm, dịch vụ nào đó. Các câu hỏi sẽ được thiết kế như những người trongnhóm sẽ được tự do nói chuyện với nhau.1.2.1.2.1Q trình phát triển của Taylor Nelson ở Việt NamLịch sử hình thànhTNS Việt Nam là một phần của công ty lớn nhất thế giới về nghiên cứu thói quenngười tiêu dùng, TNS Global có văn phịng trên 80 quốc gia.TNS Việt Nam được thành lập vào tháng 4 năm 1996, với nhóm nghiên cứu dịchvụ lớn và đầy đủ nhất tại Việt Nam, bao gồm tất cả các khía cạnh của nghiên cứuthị trường.TNS, với lịch sử phong phú ở Việt Nam có thể cung cấp cho khách hàng khơngchỉ những hiểu biết thị trường và phương hướng thị trường chiến lược, mà còn xâydựng niềm tin trong việc phát triển quan hệ đối tác lâu dài, mang lại cái nhìn tổngquan về sự thay đổi trong cuộc sống của khách hàng Việt.Tầm nhìn của TNS là trở thành những cố vấn đang tin cậy và không thể thay thếcho khách hàng, giúp họ đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn.Slogan của TNS là “Chúng tơi nói ngơn ngữ của khách hàng”.1.2.2Lĩnh vực nghiên cứuCác lĩnh vực nghiên cứu của TNS Việt Nam bao gồm 8 lĩnh vực sau đây:T r a ng | 9 Lĩnh vực quảng cáo: TNS là đơn vị nghiên cứu về các phương tiện truyền thồngtại Việt Nam với hơn 15 năm kinh nghiệm về thử nghiệm phản ứng và đánh giácủa người tiêu dùng với các mẫu quảng cáo. TNS nghiên cứu về khán giả truyềnhình, radio và báo chí. TNS cũng cung cấp những thơng tin về chi phí quảng cáocủa TV, báo chí, radio và trong tương lai sẽ nghiên cứu luôn Internet.TNS thực hiện những nghiên cứu về lĩnh vực quảng cáo sau đây:• Hiệu quả của quảng cáo, marketing• Sự phát triển của TVC, báo chí, radio và internet• Lượng người xem TV, độc giả, thính giả, người dùng internet và các thóiquen sử dụngLĩnh vực tự động hóa: TNS là đơn vị đứng đầu về nghiên cứu tự động hóa tại ViệtNam. Từ xe hơi, xe máy, xe buýt …, TNS đã có những cuộc nghiên cứu nhằmthấu hiểu sự hài lòng của người tiêu dùng trong 15 năm qua.TNS thực hiện những nghiên cứu về lĩnh vực tự động hóa sau đây:• Mức độ hài lịng của người tiêu dùng• Khảo sát về chất lượng sản phẩm• Khảo sát về mức độ chấp nhận sản phẩm• Giá cả của sản phẩm• Khảo sát về quảng cáo• Khảo sát về những khách hàng tiềm năngT r a n g | 10 Lĩnh vực tài chính và ngân hàng: Lĩnh vực tài chính và ngân hàng của TNS cungcấp cho khách hàng những thơng tin về bảo hiểm, tài chính và các quỹ quản lý ởViệt Nam.TNS thực hiện những nghiên cứu về lĩnh vực tài chính và ngân hàng sau đây:• Phát triển thương hiệu• Chi tiêu và tiết kiệm• Hiểu rõ toàn cảnh về thị trường cạnh tranh tại Việt Nam• Tài chính cá nhân• Cơ hội cho sản phẩm, dịch vụ mớiLĩnh vực tư vấn kinh doanh: Thành lập năm 2008, lĩnh vực đặc biệt này đã giúpmột số nhà đầu tư bất động sản tại Việt Nam thành công. Tư vấn của TNS đượcdựa trên những nghiên cứu thị trường kết hợp với kinh nghiệm chuyên môn để giảiquyết những vấn đề mà khách hàng gặp phải.TNS thực hiện những nghiên cứu về lĩnh vực tư vấn kinh doanh sau đây:• Làm sao để có thể cải thiện sự hiệu quả của kênh phân phối• Khía cạnh làm thay đội nền cơng nghiệp và thị trường cạnh tranh• Làm sao để tăng sự hài lòng của khách hàng trong khi giảm chi phí hỗ trợkhách hàng• Nên lựa chọn thị trường nào để thâm nhập, và chiến lược phân phối nên lựachọn là gì?Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: TNS đã nghiên cứu lĩnh vực y tế tại Việt Nam từnăm 2000. TNS chuyên gia chăm sóc sức khỏe của chúng tơi có một nền tảngT r a n g | 11 mạnh mẽ trên cả mặt chuyên môn và đạo đức, chúng tơi có thể giúp bạn kết nối tốthơn và tiếp xúc với người dùng như bác sĩ [tim mạch, các bác sĩ chuyên khoa daliễu, các bác sĩ, vv], dược sĩ và người tiêu dùng cuối cùng.Lĩnh vực công nghệ: Với tốc độ phát triển nhanh chóng của cơng nghệ, TNS kếthợp cả hai lĩnh vực viễn thông và các lĩnh vực công nghệ với nhau để đảm bảomột cách tiếp cận liền mạch cho các khách hàng. Cho dù bạn đang quan tâm đếnviệc gia nhập thị trường, sự hội tụ của công nghệ hay tung ra các dịch vụ mới,TNS đều có thể giúp bạn có được một lợi thế cạnh tranh ở Việt Nam.Bên cạnh đó, TNS có các cuộc điều tra trên tồn cầu cung cấp thông tin trên điệnthoại di động [Mobile Life] và Internet [Cuộc sống số], trong đó bao gồm ViệtNam.TNS Mobile Life đã được thực hiện từ năm 2007 và là nghiên cứu sâu sắc nhấtcủa Việt Nam về công nghệ điện thoại di động và thói quen sử dụng.TNS nghiên cứu về Cuộc sống số từ năm 2010.Lĩnh vực xã hội: TNS Việt Nam có một khu vực chuyên dành riêng cho nghiêncứu xã hội tại Hà Nội, chuyên làm việc với các tổ chức đa phương và songphương, tổ chức phi chính phủ của Việt Nam và quốc tế, các tổ chức khu vực côngvà các bộ ngành của Việt Nam và các cơ quan thuộc Chính phủ. TNS Việt Namcũng thực hiện nghiên cứu tại Cam-pu-chia và Lào thông qua các đối tác địaphương trong khu vực.TNS Việt Nam thực hiện một loạt các công tác nghiên cứu và dự án khác nhau,phần lớn trong số đó là dựa trên phát triển các tiêu chuẩn xã hội và cách giao tiếpvà thay đổi hành vi.T r a n g | 12 • Thay đổi hành vi và tiếp thị xã hội bao gồm cả phát triển chiến dịch truyềnthơng/ đánh giá• Đánh giá nhu cầu• Chính sách phát triển• Cơ bản và các cuộc điều tra KAP [Thái độ kiến thức và thực hành [KAP] làmột phương pháp tiếp cận và là bước cơ bản đầu tiên cho phép các tổ chức cóthể đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của tất cả các bên liên quan,đểngười liên quan thấy được mục tiêu, nó có thể là nhân viên, các nhà quản lý,Ban Giám đốc và khách hàng và tương ứng]• Đánh giá chương trình• Tham khảo ý kiến các bên liên quanLĩnh vực tiêu dùng: TNS là nhà cung cấp lớn nhất các nghiên cứu thói quenngười tiêu dùng và có cái nhìn sâu sắc trên tồn cầu và tại Việt Nam. Lĩnh vựcvề tiêu dùng của TNS Việt Nam là lĩnh vực được thành lập lâu đời nhất và lớnnhất bao gồm hơn 150 loại và hơn 500 thương hiệu tại Việt Nam. TNS hiểungười tiêu dùng cần và có thể giúp đưa ra các quyết định kinh doanh tốt hơn.Hơn 15 năm kinh nghiệm tại Việt Nam về các mặt hàng sau đây:• Mỹ phẩm• Chăm sóc cá nhân• Chăm sóc cho phụ nữ• Chăm sóc bé• Chăm sóc nhà• Thực phẩm và đồ uống• Sữa & bơ sữa• Đồ dùng nấu bếpT r a n g | 13 • Sản phẩm gia đình và phịng ngủ• Bán lẻ và phân phốiCác loại nghiên cứu• Nghiên cứu chiến lược thăm dị• Cách sử dụng & Thái độ / Theo dõi hợp lí nhãn hiệu• Ý tưởng / thử nghiệm ý tưởng• Sản phẩm / Hương vị• Phát triển bao bì và đánh giá• Phát triển quảng cáo và đánh giá• Định vị & Phân khúc• Nghiên cứu giá cả và hồn thiện kích thước gói• Nhu cầu và ước tính quy mơ thị trường• Bí quyết mua sắm• Nghiên cứu kênh thương mại• Nghiên cứu người đi mua hàngT r a n g | 14 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGHIÊN CỨUTHỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM2.1.Định nghĩa nghiên cứu thị trườngĐể có một cái nhìn tồn diện hơn về nghề nghiệp này, trước hết chúng ta cùng tìmhiểu thế nào là nghiên cứu và khảo sát thị trường? Nghiên cứu thị trường là việctìm hiểu thị trường, xu hướng tiêu dùng và môi trường kinh doanh thông qua 4bước cơ bản bao gồm: thu thập thơng tin; xử lý số liệu; phân tích và viết báo cáocó sử dụng các cơng cụ nghiên cứu khoa học. Thông qua việc khảo sát và nghiêncứu thị trường, các cơng ty có thể nắm bắt được nhu cầu cũng như mong đợi củangười tiêu dùng để tạo ra các sản phẩm thích hợp nhất và đưa ra các quyết địnhđúng đắn trong kinh doanh.Chính vì tầm quan trọng này mà hiện nay công việc khảo sát và nghiên cứu thịtrường rất được đề cao tại tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.Tại Việt Nam, đối tượng tham gia chính vào khâu nghiên cứu và khảo sát thịtrường là nhân viên marketing, nhân viên thuộc phòng nghiên cứu thị trường củacác tập đồn lớn,… thêm vào đó là một lượng đơng đảo các bạn sinh viên tham giavào công việc này nhằm tìm kiếm các cơ hội việc làm và trau dồi bản lĩnh nghềnghiệp trong tương lai.Tuy còn chưa thực sự phổ biến nhưng nghiên cứu và khảo sát thị trường đangngày càng thể hiện vai trị quan trọng của nó đối với việc đưa ra các quyết địnhmang tính chiến lược cho công ty; đồng thời mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cũngnhư cơ hội trải nghiệm cuộc sống cho những người tham gia.T r a n g | 15 Để trở thành ứng viên tiềm năng, người tham gia phỏng vấn cần có một số tố chấtcần thiết như năng động, nhiệt tình, có đầu óc phân tích, phán đốn và đặc biệt làtính trung thực.Rõ ràng nếu thu thập các thơng tin khơng chính xác và khơng phản ánh đúng tìnhhình thực tế của thị trường sẽ tạo nên các cơ sở thơng tin khơng vững chắc, khơngchính xác mang tính chủ quan dẫn tới các quyết định sai lầm gây thất thốt và lãngphí các nguồn lực cho cơng ty. Chính vì vậy, trung thực được cho là một trongnhững yếu tố tiên quyết để các ứng cử viên được chọn vào vị trí nghiên cứu viêncủa cơng ty.Bên cạnh đó, tham gia vào cơng việc khảo sát thị trường đòi hỏi các nhân viênphải tương tác rất nhiều với đối tượng nghiên cứu. Quy trình làm việc của mộtnghiên cứu viên bao gồm phát phiếu điều tra, quản lý thông tin đối tượng điều tra,quan sát đối tượng điều tra, giải thích những nội dung mà đối tượng điều tra cònchưa nắm vững và thu hồi kết quả điều tra để đưa về công ty hoặc tổ chức tiếnhành cuộc điều tra đó. Đây là một cơng việc quan trọng địi hỏi sự tập trung, cẩnthận, tỉ mỉ và trung thực tuyệt đối của các nghiên cứu viên, nhằm giúp các tổ chứctiến hành điều tra thu thập được những thơng tin chính xác từ phía khách hàng.2.2.Giới thiệu về ngành nghiên cứu thị trường tại Việt Nam2.2.1 Tổng quan về ngành nghiên cứu thị trường ở Việt NamTổng kết từ Hiệp hội Nghiên cứu Thị trường Thế giới [Esomar], bất chấp tình hìnhkinh tế khó khăn, doanh số của ngành nghiên cứu thị trường năm 2011 vẫn tăngmạnh lên tới 40 tỷ USD.T r a n g | 16 Tại Việt Nam, dù không được công bố, nhưng doanh số ước lượng trong năm 2011của ngành này khoảng trên dưới 40 triệu USD. So với các nước trong khu vực, đâylà con số rất hấp dẫn để tăng trưởng, từ đó tạo nên sự cạnh tranh ráo riết giữa cáccơng ty nghiên cứu thị trường trong và ngồi nước.Tính sơ bộ Việt Nam hiện có khoảng 40 cơng ty nghiên cứu thị trường, nhưng chỉriêng 2 “ông lớn” là Kantar TNS và AC Nielsen đã chiếm tới hơn một nửa doanhthu, phần cịn lại là dành cho các cơng ty nước ngoài thế hệ thứ hai như: Cimigo,Synovate, Millward Brown... và một vài cơng ty Việt Nam có tên tuổi: FTA,Consumer Link, Promaind...Đầu năm 1990, khái niệm nghiên cứu còn xa lạ đối với doanh nghiệp Việt nam.Cho đến đầu năm 1994, AC Nielsen xuất hiện và tiếp đó là TNS, 2 cơng ty hàngđầu [và chỉ có 2] hoạt động tại thị trường Việt Nam, dần dần định hướng khái niệmnghiên cứu thị trường. Ban đầu, 2 công ty này chỉ cung cấp dịch vụ cho các công tycùng “đẳng cấp” là các công ty đa quốc gia khác.Với vốn lớn, kinh nghiệm và kiến thức toàn cầu, TNS, AC Nielsen hầu như là lựachọn hàng đầu cho các khách hàng tại thị trường Việt Nam.Doanh số của ngành nghiên cứu thị trường tại Việt Nam hiện ở mức trên dưới 40triệu USD, tính ra mức chi tính trên đầu người chỉ khoảng 0,5 USD/người. Nhưvậy, so với các nước trong khu vực, mức chi cho nghiên cứu thị trường còn kháthấp, khi Thái Lan chi gần 100 triệu USD/năm, Philippines chi trên 80 triệu USD...Theo lý giải, một phần nguyên nhân là do các công ty trong nước vẫn chưa chịu chimạnh tay cho nghiên cứu thị trường.T r a n g | 17 Ông Nguyễn Huy Hoàng cho biết, doanh thu từ khách hàng Việt Nam của KantarWorldpanel chỉ dưới 10%. Phần lớn vẫn là các doanh nghiệp có tên tuổi như:Vinamilk, Masan, Kinh Đơ, Tân Hiệp Phát...Nhưng tính ra, chi phí nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp này vẫn chỉchiếm một phần rất nhỏ của doanh thu. Quản lý của một công ty nghiên cứu thịtrường cho biết, mức chi dành cho nghiên cứu thị trường của các công ty lớn củaViệt Nam chỉ chiếm 3 - 4% ngân sách dành cho marketing.Các tên tuổi như Kinh Đô, Vinamilk, Masan chỉ bỏ ra ước chừng 1 triệu USD mỗinăm. Trong khi đó, theo ơng Hồng, con số lý tưởng với ngành nghiên cứu thịtrường là mức chi 4 -5% doanh thu của doanh nghiệp. Đây chính là mức chi trungbình của các cơng ty quốc tế.Ơng Richard cho biết, Cimigo hiện cứ 10 khách hàng của Cimigo thì 3 là công tynội địa. Sử dụng nghiên cứu thị trường ngày nay khơng cịn là của riêng các tậpđồn đa quốc gia hay các công ty lớn, mà ngay cả công ty vừa và nhỏ cũng có thểsử dụng bằng cách xoáy sâu vào những mục tiêu nghiên cứu cụ thể, chấp nhận mộtmức tin cậy của số liệu vừa phải [như 90% thay vì 95%...].Có doanh nghiệp lại đặt q nhiều kỳ vọng vào công ty nghiên cứu thị trường, coiđây là cây đũa thần, có thể biết hết mọi thứ, có thể nhanh chóng giúp cơng ty thànhcơng... Thế nhưng, thực tế đôi khi rất phức tạp.Năm 2007, Công ty Tân Hiệp Phát thuê nghiên cứu thị trường về kế hoạch tung rasản phẩm trà xanh đóng chai. Kết quả nghiên cứu cho thấy kế hoạch này khơng cóhiệu quả.T r a n g | 18 Bởi trong khi một ly trà đá bán ngoài quán chỉ có giá 2.000 đồng, thì 1 chai trà xanhgiá 5.000 đồng sẽ khó được người tiêu dùng lựa chọn. Nhưng cuối cùng Tân HiệpPhát vẫn quyết định làm và đã thành công rực rỡ.2.2.2 Giới thiệu một số công ty nghiên cứu ở Việt NamHiện tại, nhiều công ty nghiên cứu thị trường lớn trên thế giới là TNS [TaylorNelson Sofres], AC Neilsen, GfK [Growth from Knowledge], Cimigo… đều đã cómặt tại Việt Nam. Ngồi ra, nhiều cơng ty nghiên cứu thị trường trong nước nhưFTA, SMART… cũng từng bước phát triển, góp phần làm cho lĩnh vực này ngàycàng nhộn nhịp hơn.Tính sơ bộ Việt Nam hiện có khoảng 20 công ty nghiên cứu thị trường, nhưng chỉriêng 2 “ông lớn” là Kantar TNS và AC Nielsen đã chiếm tới hơn một nửa doanhthu, phần còn lại là dành cho các cơng ty nước ngồi thế hệ thứ hai như: Cimigo,Synovate, Millward Brown... và một vài công ty Việt Nam có tên tuổi: FTA,Consumer Link, Promaind...Cơng ty TNHH truyền thông TNS Việt NamĐịa chỉ: Số 8, Đường Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, TP.HCM//www.tnsvietnam.vnCimigo là 1 tập đoàn độc lập chuyên về lĩnh vực Nghiên Cứu Thị Trường vàThương hiệu, hoạt động trên khắp khu vực Châu á Thái Bình Dương với trên 200Chuyên Viên Nghiên Cứu.Cimigo Việt Nam gồm có 110 nhân viên chính thức và khoảng 800 Cộng TácViên làm việc tại 1 trụ sở chính và 6 văn phịng chi nhánh.T r a n g | 19 Trụ sở chính đặt tại số 9 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạch, Hồ Chí Minh6 văn phịng chi nhánh đặt tại 6 TP chính khác của VN là Hà Nội, Hải Phịng, ĐàNẵng, Cần Thơ, Nha Trang, Bn Ma Thuột.GfK là công ty nghiên cứu thị trường tại Đức, mở trụ sở đầu tiên tại Việt Namnăm 1996. Công ty chuyên nghiên cứu các lĩnh vực về tiêu dùng hàng điện tử,viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị điện tử gia đình.Địa chỉ: Cơng ty GFK Aca Pte., Ltd [Vietnam]Phịng 2011, Sài Gịn Trade Centre, 37 Tơn Đức Thắng , Quận 1AC Nielsen là công ty nghiên cứu thị trường đến từ Mỹ, với độ bao phủ trên 100quốc gia trên thế giới, AC Nielsen là một trong những công ty nghiên cứu thịtrường hàng đầu hiện nay.Cty nghiên cứu tư vấn và tiếp thị AcornRm. 901, 9th Flr., Mê Linh Tower, 2 Ngô Đức Kế Str., Dist.Cty TNHH nghiên cứu Đông Dương402/25 Trương Hán Siêu, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hồn Kiếm.Nắm bắt được tình hình phát triển của lĩnh vực nghiên cứu thị trường, rất nhiềucông ty nghiên cứu thị trường trong nước đã được thành lập và gia nhập thị trườngsôi động này.Công ty TNHH Five Star12 Tràng Thi, Quận Hồn Kiếm.Cơng ty TNHH thương mại và nghiêncứu thị trường Hoa SơnT r a n g | 20 47 Phan Chu Trinh, Phường Phan ChuCty TNHH tư vấn hỗ trợ Cơng nghệTrinh, Quận Hồn Kiếm.thơng tinCơng ty TNHH Quảng cáo thươngTầng 5, 79 Trương Định, Phường Bếnmại Kỉ Nguyên MớiThành Ward, Quận 1.183 Đường Láng HạCông ty TNHH nghiên cứu thị trườngViện đào tạo & tư vấn BBI - VPĐDĐịnh Hướng18 Nguyễn Hữu Cảnh Str., Ward 22,tại Việt NamBình Thạnh Dist.Tầng 1, 185 Bà Triệu, Quận Hai BàTrưng, Hà Nội.Cty TNHH Anh MỹCông ty TNHH Thiên Lan10/12 Đặng Văn Ngữ, Phường 10, Quận53 Alley 23/117, Thái Hà, Quận ĐốngĐaPhú Nhuận.Cty TNHH thương mại và dịch vụCty dịch vụ thiết kế Chuo Senko ViệtHữu Thành97 Nguyễn Thiện Thuật Str., Ward 2,NamDist. 319-25 Nguyễn Huệ, Tầng 4, Quận 1Công ty CP Giải pháp doanh nghiệp118 Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao,Quận 1Công ty Tư vấn đầu tư và chuyển giaocông nghệ - CN HCM15-17 Nguyễn Thị Diệu, Dist. 3Cty Asian Fame DevelopmentCty CP Focus232/27 Cao Thắng, Phường 12, Quận 1025 Trinh Văn Cấn Str., Cầu Ông LãnhWard, Dist. 1T r a n g | 21 Cty phát triển thông tin - VPĐDCty Lexelart - VPDDTP.HCMRm.1902, 19th Flr., 37 Tôn Đức Thắng8th Flr., VCCI BLdg., 171 Võ Thị SáuStr., Dist.1Alcion Inc - VPĐDCty TNHH dịch vụ Người Tiêu Dùng140 Nguyễn Văn Thủ Str., Dist. 1Cty Indochina Research - VPĐDStr., Dist. 1101/4 Nguyễn Chí Thanh Str., Dist. 5Cty CP Vira436B/56 - 3/2 Str., Ward 12, Dist. 10140 Nguyễn Văn Thủ, Quận 1T r a n g | 22

Video liên quan

Chủ Đề