Cơ hoành [tiếng Anh: Diaphragm] là một vân cơ dẹt, rộng, hình vòm, làm thành một vách gân – cơ ngăn giữa lồng ngực và ổ bụng. Cơ hoành có vai trò quan trọng trong sinh lý hô hấp. Khi cơ hoành co thì vòm hoành hạ xuống, lồng ngực giãn, áp lực trong lồng ngực giảm, không khí được hít vào.
Respiratory System [Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] Cơ hoành được cấp máu chủ yếu từ:
Cơ hoành được vận động chính bởi dây thần kinh hoành và một phần bởi 6 dây thần kinh gian sườn cuối.
Ngoài các sợi vận động để vận động cơ hoành là chính, thần kinh hoành còn mang theo các sợi cảm giác và giao cảm. Các sợi giao cảm giữ vai trò vận mạch, còn các sợi cảm giác thu nhận cảm giác căng cơ hoành, cảm giác đau từ phúc mạc hoành, màng phổi hoành, màng phổi trung thất và màng ngoài tim.
Thông thường là cơ hoành trái bị phù nề, có hình dáng nhô cao hơn bên phải, triệu chứng đau phía ngực trái có cảm giác như cơn đau thắt ngực, thông thường khi vận động bị đau ran sau đó lại hết nhưng lại tái diến khi có sự vận động mạnh của cơ thể.
Thoát vị cơ hoành là bệnh lý bẩm sinh, trong tình trạng các tạng trong ổ phúc mạc có thể đi vào trong lồng ngực qua một lỗ khiếm khuyết của cơ hoành. Tùy thuộc vào lỗ thoát vị to hay nhỏ mà các phủ tạng từ ổ bụng có thể chui lên lồng ngực như dạ dày, ruột non hay lách.[2] Nhão cơ hoành [Liệt cơ hoành] là kết quả của sự ngừng xung động thần kinh đi xuống qua dây thần kinh hoành, làm cho cơ hoành mất trương lực và không vận động co giãn được.
Hình ảnh phẫu thuật thoát vị cơ hoành ở một con mèo.
Thoát vị cơ hoành
Thoát vị khe
Nhão cơ hoành
- ^ mslimb-012—Các hình ảnh phôi thai tại Đại học Bắc Carolina
- ^ 17 tháng 10 năm 2012/S2708/Benh-hoc-ngoai-khoa-thoat-vi-co-hoanh-bam-sinh.htm#ixzz3y5KtQB00 Bệnh học ngoại khoa thoát vị cơ hoành bẩm sinh Lưu trữ 2016-01-30 tại Wayback Machine, dieutri
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cơ_hoành&oldid=68135197”
KỸ THUẬT TẬP THỞ CƠ HOÀNH
[Cập nhật: 15/11/2017]
KỸ THUẬT TẬP THỞ CƠ HOÀNH
I. ĐẠI CƯƠNG
- Cơ hoành là cơ hô hấp chính, nếu hoạt động kém sẽ làm thông khí ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ phải tăng cường hoạt động.
- Ở người bệnh có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do tình trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực bị căng phồng làm hạn chế hoạt động của cơ hoành.
- Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường hiệu quả của động tác hô hấp và tiết kiệm năng lượng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Các bệnh lý phổi mạn tính khác gây tình trạng ứ khí ở phổi.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Người bệnh có thể thực hiện kỹ thuật ở tư thế nằm hoặc ngồi
1. Kỹ thuật tập thở cơ hoành khi nằm
- Bước 1: người bệnh nằm trên một bề mặt phẳng hoặc trên giường với hai chân hơi co và có gối đầu. Có thể sử dụng một chiếc gối đặt dưới khoeo để đỡ hai chân ở tư thế hơi co gối.
- Bước 2: Đặt tay phải lên ngực, tay trái đặt trên bụng ngay dưới bờ sườn để giúp cảm nhận được sự di chuyển của cơ hoành khi hít thở.
- Bước 3: Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên, lồng ngực không di chuyển.
- Bước 4: Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng bằng kỹ thuật thở mím môi với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống.
2. Kỹ thuật tập thở cơ hoành khi ngồi
- Bước 1: Ngồi ở tư thế thoải mái, thả lỏng cổ và vai
- Bước 2: Đặt tay phải lên ngực, tay trái đặt trên bụng ngay dưới bờ sườn để giúp cảm nhận được sự di chuyển của cơ hoành khi hít thở.
- Bước 3: Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên, lồng ngực không di chuyển.
- Bước 4: Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng bằng kỹ thuật thở mím môi với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống.
Lưu ý:
- Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi trở thành thói quen. Khởi đầu có thể tập 5-10 phút mỗi lần, 3-4 lần mỗi ngày, sau đó tăng dần thời gian tập thở.
- Sau khi đã nhuần nhuyễn kỹ thuật thở cơ hoành ở tư thế nằm hoặc ngồi, nên tập thở cơ hoành khi đứng, khi đi bộ và cả khi làm việc nhà.
Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "hoành cách mô", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ hoành cách mô, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ hoành cách mô trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt
1. Hoành tráng, hoành tráng!
2. Cách này rất thực dụng và cực kì hoành tráng.
3. Cùng lúc, những buổi trình diễn tại Anh và Mỹ tách rời khỏi cung cách thể hiện của Handel với quy mô ngày càng hoành tráng hơn.
4. Cách này cực kì thực tiễn nhưng không hoành tráng cho lắm.
5. Thật hoành tráng.
6. Hoành phi chùa.
7. Cơ hoành nối với các xương sườn dưới và ngăn cách xoang ngực và xoang bụng.
8. Bệnh tật hoành hành.
9. Xuất hiện hoành tráng?
10. Thật hoành tráng, Skeeter.
11. Nận đói hoành hành.
12. Thật là hoành tráng.
13. AIDS đang hoành hành
14. Hoành độ là 3
15. Điều mà chúng ta muốn thật sự là một cách thức vừa hoành tráng vừa thực tiễn.
16. Sẽ thật hoành tá tràng.
17. Những tai họa như đói kém, dịch lệ, động đất và chiến tranh đã hoành hành nhân loại trên quy mô chưa từng thấy.
18. Alberti là một trong những người đầu tiên sử dụng kiến trúc này trên một quy mô hoành tráng tại St. Andrea tại Mantua.
19. Tôi nghĩ ta có thể nhất trí rằng mọi việc đã sai hướng theo cách hoành tráng nhất.
20. Khi chúng ta xây rào ngăn cách nhau và chúng ta lại đánh với nhau, virut tung hoành.
21. Tăng Bá Hoành [chủ biên].
22. Bọn họ kết hôn vào ngày 10 tháng 4 năm 1935 tại Berlin với lễ cưới được tổ chức trên quy mô rất hoành tráng.
23. Để phanh phui sự thật, Jonny Gossamer luôn có những cách kết thúc hoành tá tràng hơn thế.
24. Để phanh phui sự thật, Jonny Gossamer luôn có những cách kết thúc hoành tá tràng hơn thế
25. Thật hoành tráng, đúng không?