Giấy ủy quyền hết hiệu lực khi nào năm 2024

Hiện nay, trong thực tiễn cuộc sống việc áp dụng hợp đồng ủy quyền được sử dụng khá phổ biến. Bởi vì, không phải lúc nào cá nhân, pháp nhân cũng có thể trực tiếp tham gia vào quan hệ hợp đồng được, các bên sẽ ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện công việc theo nội dung ủy quyền. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền có thể phát sinh những tình huống dẫn đến việc không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng ủy quyền. Vậy khi nào thì các bên sẽ tiến hành chấm dứt hợp đồng ủy quyền? Vấn đề này hãy cùng NPLAW tìm hiểu nhé.

I. Thực trạng ký kết hợp đồng ủy quyền hiện nay

Thời gian gần đây, cùng với việc phát triển của nền kinh tế, các giao dịch về dân sự, thương mại diễn ra ngày càng nhiều. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng là người đại diện pháp luật là người thực hiện giao dịch mà đa phần sẽ giao dịch thông qua người đại diện uỷ quyền và hiện nay, việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc chiếm một số lượng lớn.

.jpg]Chính vì tình trạng ký kết hợp đồng ủy quyền diễn ra khá nhiều và phổ biến nên pháp luật về hợp đồng uỷ quyền của Việt Nam từng bước được hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, bất cập.

II. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền được hiểu như thế nào?

1. Hợp đồng ủy quyền là gì?

Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền được hiểu như thế nào?

Chấm dứt hợp đồng ủy quyền có thể được hiểu là việc chấm dứt, kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận, công việc mà các bên đã giao kết trong hợp đồng ủy quyền.

Bên được ủy quyền không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện công việc được ủy quyền và bên ủy quyền không thể buộc bên được ủy quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng ủy quyền được nữa.

III. Quy định pháp luật liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền

1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Căn cứ theo Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo căn cứ sau đây:

- Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi hết thời hạn.

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Trong hợp đồng ủy quyền cần xác định rõ thời hạn ủy quyền. Trong thời hạn đó, bên được ủy quyền phải thực hiện xong công việc mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền.Trong trường hợp bên được ủy quyền chưa thực hiện xong nghĩa vụ của mình vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà việc ủy quyền hết thời hạn thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt.

.jpg] Hợp đồng ủy quyền đã được hoàn thành: Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc ủy quyền và giao lại kết quả công việc cho bên ủy quyền.

- Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo thỏa thuận các bên.

- Hợp đồng ủy quyền còn chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng.

- Một trong hai bên chết, hợp đồng ủy quyền chấm dứt. Hợp đồng ủy quyền do các bên trực tiếp thực hiện, do vậy nếu một bên chết thì chấm dứt hợp đồng.

- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

- Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản;

- Trường hợp khác do luật quy định.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền

* Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định như sau:

- Theo quy định tại Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 thì nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định như sau:

+ Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

+ Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

+ Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

- Căn cứ theo Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền của bên ủy quyền là:

+ Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

+ Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.

* Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền quy định cụ thể như sau:

- Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

+ Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

+ Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

+ Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

+ Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

+ Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

+ Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.

- Quyền của bên được ủy quyền quy định tại Điều Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

+ Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

+ Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về chấm dứt hợp đồng ủy quyền

1. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 khi các bên thực hiện hợp đồng ủy quyền, thì được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền.

2. Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không thù lao trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.

Như vậy, trường hợp không có thù lao thì người được ủy quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho người ủy quyền biết trong một khoản thời gian.

3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở mà không báo trước 30 ngày thì có vi phạm pháp luật không?

Theo Điều 158 Luật Nhà ở 2014 thì tùy trường hợp mà khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở phải báo trước, cụ thể như sau:

.jpg]

- Nếu hợp đồng ủy quyền có chi phí quản lý thì bên ủy quyền không phải báo trước cho bên được ủy quyền biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nhưng phải thanh toán cho bên được ủy quyền chi phí quản lý tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và phải bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền;

- Nếu hợp đồng ủy quyền không có chi phí quản lý thì bên ủy quyền phải thông báo cho bên được ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, đối với trường hợp hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở mà không có chi phí thì bên ủy quyền phải thông báo cho bên được ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu không báo trước đúng quy định, là đã vi phạm pháp luật.

4. Khi hoàn thành công việc ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có đương nhiên chấm dứt không?

Thời hạn ủy quyền được quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy, nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền về thời hạn chấm dứt hợp đồng ủy quyền là khi hoàn thành công việc ủy quyền thì khi các bên hoàn thành công việc ủy quyền thì hợp đồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Ngược lại, nếu các bên không có thỏa thuận thì hợp đồng sẽ không đương nhiên chấm dứt khi công việc ủy quyền được hoàn thành.

5. Nếu người ủy quyền chấm dứt hợp đồng ủy quyền trước thời hạn thì có phải thanh toán thù lao cho bên được ủy quyền không?

Trong trường hợp, người ủy quyền chấm dứt hợp đồng ủy quyền trước thời hạn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu là hợp đồng ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

V. Vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền có cần luật sư tư vấn không?

Nếu gặp phải những khó khăn trong việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền, mà các bên không có chuyên môn, kiến thức chuyên ngành liên quan đến pháp luật thì hãy nên tìm đến sự tư vấn, hỗ trợ của Luật sư. Tránh trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền sai quy định pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của bản thân.

Trên đây là nội dung tư vấn của NPLAW muốn gửi đến quý khách hàng. Mọi vướng mắc chưa rõ cần tư vấn việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác như: Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ; Lao động; Tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con…quý khách vui lòng liên hệ với NPLAW để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.

Chấm dứt hợp đồng ủy quyền khi nào?

- Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo thỏa thuận các bên. - Hợp đồng ủy quyền còn chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Một trong hai bên chết, hợp đồng ủy quyền chấm dứt. Hợp đồng ủy quyền do các bên trực tiếp thực hiện, do vậy nếu một bên chết thì chấm dứt hợp đồng.nullKHI NÀO ĐƯỢC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀNnplaw.vn › khi-nao-duoc-cham-dut-hop-dong-uy-quyennull

Hợp đồng ủy quyền đất có thời hạn bao lâu?

Trả lời: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Thông thường, thời hạn ủy quyền thường kéo dài đến khi công việc ủy quyền được hoàn tất; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định cụ thể thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.nullThời hạn ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền là bao lâudichvucong.gov.vn › home › dvc-chi-tiet-cau-hoinull

Giấy ủy quyền như thế nào là hợp pháp?

Giấy ủy quyền là một loại văn bản mang tính chất pháp lý ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện cho người uỷ quyền thực hiện một một hoặc nhiều công việc trong phạm vi được quy định trong giấy ủy quyền.nullQUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẤY ỦY QUYỀNnplaw.vn › quy-dinh-cua-phap-luat-ve-giay-uy-quyennull

Giấy ủy quyền xe máy có thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015, khi làm giấy ủy quyền các cá nhân cần ghi rõ thời gian hiệu lực và kết thúc từ ngày tháng năm nào. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận và pháp luật không quy định, hợp đồng ủy quyền xe máy có thời hạn 01 năm, kể từ ngày các bên xác lập việc ủy quyền.nullNăm 2024, giấy ủy quyền xe máy có thời hạn bao lâu theo quy định mới?shop2banh.vn › tu-van › nam-2023-giay-uy-quyen-xe-may-co-thoi-han-b...null

Hình thức ủy quyền là gì?

Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên, theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015.nullỦy quyền, Giấy ủy quyền và thời hạn uỷ quyền - Sở Tư Pháp Cà Mausotuphap.camau.gov.vn › wps › portal › trangchitietnull

Chủ Đề