Giải Vở bài tập Tiếng Việt trang 19, 20

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 18, 19, 20 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

1. Nhận xét:

Đọc hai câu ghép sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Trả lời:

a] Vì con khỉ này rất nghịch / nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

b] Thầy phải kinh ngạc / vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

- Dùng gạch xiên [/] ngăn cách các vế câu trong mỗi câu ghép trên

- Gạch dưới từ hoặc cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong mỗi câu.

- Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép trên có gì khác nhau ? Viết câu trả lời vào bảng :

Câu ghép Cách nối các vế câu Cách sắp xếp các vế câu
a Hai vế câu được nối bằng cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân - kết quả.

- Vế 1 chỉ nguyên nhân

- Vế 2 chỉ kết quả

b Hai vế cấu được nối với nhau bằng một quan hệ từ.

- Vế 1 chỉ kết quả

- Vế 2 chỉ nguyên nhân

2. Luyện tập:

Bài 1:Đọc các câu sau. Tìm vế câu chỉ nguyên nhân, vế câu chỉ kết quả và quan hệ từ [QHT], cặp QHT nối các vế trong mỗi câu. Điền nội dung vào bảng ở dưới:

Trả lời:

a] [1]Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.

b] [2]Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.

c] [3]Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. [4]Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.

Câu ghép Vế nguyên nhân Vế kết quả QHT, cặp QHT
1 Bác mẹ tôi nghèo [vế 1] Tôi phải băm bèo, thái khoai [vế 2] Bởi chưng – cho nên
2 Nhà nghèo quá [vế 1] Chú phải bỏ học [vế 2]
3 Ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được [vế 2] Lúa gạo quý [vế 1]
4 Nó đắt và hiếm [vế 2] Vàng cũng quý [vế 1]

Bài 2: Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, em hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu [có thể thêm hoặc bớt từ nếu thấy cần thiết] :

Trả lời:

Câu ghép Câu ghép mới
1 M: Tôi phải băm bèo, thái khoai vì gia đình tôi nghèo.
2

->Chú phải bỏ học vì nhà quá nghèo.

Vì nhà nghèo quá nên chú phải nghỉ học.

3 Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra lúa gạo nên lúa gạo rất quý.
4 Vì vàng đắt và hiếm nên nó rất quý.

Bài 3: Điền quan hệ từ tại, nhờ vào chỗ trống sao cho thích hợp :

Trả lời:

a] Nhờ thời tiết thuận nên lúa tốt.

b] Tại thời tiết không thuận nên lúa xấu.

Giải thích vì sao em chọn những quan hệ từ ấy : “Nhờ và tại" hợp với “nên” đều thể hiện quan hệ nhân quả. “Tại" gắn với nguyên nhân dẫn đến kết quả xấu, còn “nhờ” lại gắn với nguyên nhân làm nên kết quả tốt. Trường hợp câu “a” là kết quả tốt nên dùng “nhờ".

Bài 4: Viết thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân - kết quả :

Trả lời:

a] Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém.

b] Do nó chủ quan nên bài kiểm tra của nó điểm không cao.

c] Nhờ có sự cố gắng nhiều nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Chính tả - Tuần 22 trang 19, 20 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 19, 20: Chính tả

Câu 1: Điền vào chỗ trống :

a] l hoặc n :

      Bé Minh ngã sóng soài

      Đứng dậy nhìn sau trước

      Có ai mà hay biết

      ...ên bé ...ào thấy đau !

      Tối mẹ về xuýt xoa

      Bé òa ...ên ...ức ...ở

      Vết ngã giờ sực nhớ

      Mẹ thương thì mới đau !

b] ut hoặc uc :

   Con đò lá tr.... qua sông

Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa

   B.... nghiêng, lất phất hạt mưa

B.... chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn.

Trả lời:

a] l hoặc n :

      Bé Minh ngã sóng soài

      Đứng dậy nhìn sau trước

      Có ai mà hay biết

      Nên bé nào thấy đau !

      Tối mẹ về xuýt xoa

      Bé òa lên nức nở

      Vết ngã giờ sực nhớ

      Mẹ thương thì mới đau !

b] ut hoặc uc :

   Con đò lá trúc qua sông

Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa

   Bút nghiêng, lất phất hạt mưa

Bút chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn.

Câu 2: Chọn chữ thích hợp trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau :

Cái đẹp

   Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đốt tròi: [nắng/lắng].............. chan hoà như rót mật xuống quê hương, khóm [trúc/trút].............. xanh rì rào trong gió sớm, những bông [cút/cúc]...........vàng [lóng lánh/nóng nành].................sương mai,... Có cái đẹp do bàn tay con người tạo [nên/lên]........... : những mái chùa cong [vúc/vút]..........., những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca[láo lức/náo nức].................... lòng người,...... Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

Trả lời:

Cái đẹp

   Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đất trời : nắng chan hòa như rót mật xuống quê hương, khóm trúc xanh rì rào trong gió sớm, những bông cúc vàng lóng lánh sương mai... có cái đẹp do bàn tay con người tạo nên : những mái chùa cong vút, những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca náo nức lòng người... Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Chính tả - Tuần 22 trang 19, 20 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 4

99

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chính tả trang 19, 20 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 19, 20 Chính tả - Tuần 22

Câu 1 trang 19 VBT Tiếng Việt lớp 4: Điền vào chỗ trống :

Câu 2 trang 20 VBT Tiếng Việt lớp 4: Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau :

Cái đẹp

Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đốt tròi: [nắng/lắng].............. chan hoà như rót mật xuống quê hương, khóm [trúc/trút].............. xanh rì rào trong gió sớm, những bông [cút/cúc]...........vàng [lóng lánh/nóng nành].................sương mai,... Có cái đẹp do bàn tay con người tạo [nên/lên]........... : những mái chùa cong [vúc/vút]..........., những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca[láo lức/náo nức].................... lòng người,...... Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:

Cái đẹp

Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đất trời : nắng chan hòa như rót mật xuống quê hương, khóm trúc xanh rì rào trong gió sớm, những bông cúc vàng lóng lánh sương mai... có cái đẹp do bàn tay con người tạo nên : những mái chùa cong vút, những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca náo nức lòng người... Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

Video liên quan

Chủ Đề