Ghép lãi nửa năm là gì

Tính lãi kép [lãi cộng dồn]

Nhập số vốn ban đầu, lãi suất hàng năm và số năm để biết số tiền nhận được sau khoảng thời gian đó là bao nhiêu.

Số tiền ban đầu:
Lãi suất hàng năm [%]:
Số năm [có thể nhập số thập phân]:
Số lần ghép lãi trong năm:
Tính lãi

Với số tiền ban đầu: {{ fmt[principal] }}

Lãi suất hàng năm: {{ fmt[interest] }}%, mỗi năm ghép lãi {{ fmt[m] }} lần

Số tiền nhận được sau {{ fmt[year] }} năm là {{ fmt[money_after] }}

Chênh lệch so với số vốn ban đầu: {{ fmt[money_after - principal] }}

Lãi kép [lãi cộng dồn] là gì?

Lãi kép là tiền lãi phát sinh khi lãi vay được thêm vào vốn ban đầu, do đó, từ thời điểm đó trở đi, lãi phát sinh được tính dựa trên tổng của vốn ban đầu và số tiền lãi vừa kiếm được. Sự bổ sung tiền lãi vào vốn bán đầu được gọi là tính lãi kép hay nhập vốn.

Công thức tính lãi kép

Lãi kép được tính dựa trên công thức sau: Fn = `P[1 + i / m] ^ [n*m]`

Trong đó:

  • P: số tiền vốn ban đầu
  • i: lãi suất hàng năm [ví dụ lãi 10% thì i = 0.1]
  • n: số năm
  • m: số lần ghép lãi trong năm
  • Fn: số tiền nhận được sau n năm

Ví dụ

Vay ngân hàng số tiền 2 tỉ đồng, lãi suất 9% một năm, ghép lãi hàng tháng [12 lần một năm]. Tính số tiền phải trả sau 3 năm.

F3 = `2[1 + 0.09/12]^[3*12]` = 2,6173 [tỉ đồng]

Video liên quan

Chủ Đề