Đối tượng khách hàng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại [Commercial bank] là một doanh nghiệp chuyên về kinh doanh đồng vốn và các dịch vụ tiền tệ liên quan và được coi là một loại hình kinh doanh đặc thù. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu là việc sử dụng những khoản tiền tệ nên có thể hiểu ngân hàng thương mại chính là nơi vừa cung cấp tiền vốn và cũng là nơi giúp khách hàng tiêu thụ những đồng vốn. Điều này sẽ phát sinh ra các giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra những hoạt động làm cho ngân hàng tác động ngược lại với khách hàng.

Các hoạt động của ngân hàng thương mại được thực hiện bằng những chức năng nghiệp vụ kết hợp với các công cụ chuyên dụng của ngân hàng. Việc tối đa hóa lợi nhuận chính là công việc chính của ngân hàng thương mại khi mục đích là kinh doanh đồng vốn.

Mỗi một doanh nghiệp sẽ có nguyên tắc hoạt động nhất định sao cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của khách hàng. Đối với ngân hàng thương mại sẽ cần tuân theo một số nguyên tắc dưới đây để đảm bảo lợi ích của mình và khách hàng như sau:

  • Các dịch vụ tài chính luôn yêu cầu phải đảm bảo được lợi ích cho cả hai bên.
  • Các biện pháp đặt ra phải đảm bảo cho sự an toàn trong các hoạt động kinh doanh và đặc biệt là duy trì số vốn nhất định từ đó cũng sẽ đảm bảo được nguồn cung cho khách hàng.
  • Đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng trước những thay đổi, biến động của thị trường, điều này sẽ giúp làm giảm thiệt hại cho ngân hàng thương mại và tránh có những thay đổi bất ngờ với khách hàng.
  • Tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng là rất quan trọng điều này sẽ giúp giảm thiểu những rủi ro xảy ra trước tình hình biến động bất ngờ.

Ngân hàng thương mại là một loại doanh nghiệp hoạt động với những đặc thù riêng và luôn phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động để làm sao ngân hàng có thể hoạt động ổn định nhất. Chính vì sự đặc thù của ngân hàng thương mại nên đa số các ngân hàng sẽ hoạt động với các nét tương đồng sẽ giúp khách hàng dễ lựa chọn hơn.

Nếu như dựa vào hình thức sở hữu vốn điều lệ của ngân hàng thương mại thì trên toàn hệ thống tài chính ngân hàng của Việt Nam sẽ có những loại ngân hàng sau:

Ngân hàng thương mại quốc doanh: được mở bằng 100% nguồn vốn đầu tư đến từ nguồn tiền của nhà nước.

Hiện đang có một vài ngân hàng quốc doanh nổi tiếng của Việt Nam gồm: Agribank, Vietinbank, BIDV, Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần: là một hình thái doanh nghiệp thành lập dưới sự góp vốn của tối thiểu 2 cá nhân trở lên. Trong đó, mỗi cá nhân; doanh nghiệp đầu tư sẽ được sở hữu một số lượng cổ phần nhất định theo quy định của ngân hàng trung ương.

Một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam: ACB, OCB, MBBank

Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập thông qua nguồn vốn liên kết giữa các ngân hàng với nhau. Trong đó, một bên là các ngân hàng ở Việt Nam, một bên là các ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam.

Một số ngân hàng liên doanh tại Việt Nam gồm: Indovina Bank, Ngân hàng Việt Nga

Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: là dạng ngân hàng được thành lập với hoàn toàn vốn điều lệ từ nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, các ngân hàng này được phép đặt trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo quy định pháp luật của Việt Nam.

Một số ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam: ANZ Bank, Standard Chartered Bank, HSBC Bank, Shinhan Bank

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng thương mại được thành lập do vốn và pháp luật nước ngoài nhưng được phép đặt chi nhánh và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Ví dụ như ngân hàng Citibank, Shinhan Bank, Bangkok Bank…

Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được phân loại theo chiến lược kinh doanh và tính chất hoạt động.

Nhận tiền gửi

Với hoạt động quản trị nghiệp vụ ngân hàng thì đây là công việc mà các nhân viên ngân hàng thường xuyên phải làm. Hàng ngày, một giao dịch viên ngân hàng sẽ nhận được các khoản tiền gửi của khách theo nhiều kỳ hạn khác nhau.

Và nhân viên ngân hàng sẽ cần phải hoàn trả toàn bộ gốc và lãi suất huy động cho khách hàng khi đáo hạn hoặc khi đến rút tiền.

Tín dụng ngân hàng

Đối với các khoản tiền đã huy động được từ khách hàng, các ngân hàng thường sẽ cần phải sử dụng số tiền đó để cho những đối tượng khác nhau vay. Từ hoạt động cho vay sẽ giúp điều tiết các nguồn tiền tới với những lĩnh vực sản xuất phù hợp. Và hoạt động tín dụng luôn là một trong những nghiệp vụ quản trị ngân hàng thương mại đặc biệt quan trọng hiện nay.

Nghiệp vụ đầu tư

Trong nghiệp vụ đầu tư này, các ngân hàng sẽ tham gia vào những hoạt động mua bán cổ phiếu, phân tích chứng khoán nhằm kiếm lợi nhuận từ giá cổ phiếu trên thị trường.

Bên cạnh đó, các ngân hàng còn quyết định đầu tư vốn, trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để có thể thành lập thêm những công ty mới trên thị trường.

Nghiệp vụ đối ngoại

Bên cạnh các hoạt động trên thì các ngân hàng vẫn luôn tham gia huy động nguồn vốn từ nước ngoài để đáp ứng công tác thanh toán quốc tế, phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Ngân hàng thương mại là gì hiện đã không còn quá xa lạ. Bài viết trên đây cũng đã chia sẽ thêm những thông tin khác nhau về ngân hàng thương mại nhằm giúp bạn có thêm kiến thức khác nhau để tìm việc làm ngân hàng lương cao.

Bài tập nhóm : Tiếp thị ngân hàng GVHD :Th.s Nguyễn Thị Như LâmĐề tài : Hãy nêu và phân tích thị trường khách hàng mục tiêu của ngân hàng và các chính sách marketing quan hệ của ngân hàng đối với thị trường khách hàng mục tiêu đó. Từ đó đưa ra giải pháp marketing quan hệ để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng trong thời gian đến.[Ngân hàng Đông Á ]Lời mở đầu Khách hàng luôn là yếu tố quan trọng đối với các ngân hàng, có được khách hàng đã khó, nhưng giữ chân khách hàng còn khó khăn hơn. Một sai lầm nghiêm trọng mà nhiều ngân hàng mắc phải khi cho rằng họ chỉ phải bỏ ra chi phí, nỗ lực trong việc chăm sóc khách hàng khoảng thời gian đầu cho đến khi họ đã trở thành khách hàng quen thuộc của ngân hàng, mà quên đi tầm quan trọng của việc duy trì và cải thiện các mối quan hệ với những khách hàng đó. Những “sai sót” như thế trong quan niệm cũ về chăm sóc khách hàng sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy “nhàm chán và đòi hỏi sự đổi mới”. Có rất nhiều lý do khiến khách hàng ra đi, phần vì chi phí cao, phần vì thích thay đổi nhưng đa số khách hàng cho biết họ không tiếp tục sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ của ngân hàng “truyền thống” bởi họ không nhận được sự quan tâm đúng mức, nhu cầu hay những phàn nàn của họ không được giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt khi tính cạnh tranh của dịch vụ tài chính ngân hàng gia tăng, nguy cơ đối với khả năng sinh lời của ngân hàng hiện hữu bị các ngân hàng mới đe dọa nên các ngân hàng cần phải quan tâm đến các biện pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa họ với khách hàng hiện tại nhằm bảo vệ thị phần của mình.Nhận ra tầm quan trọng của marketing quan hệ khách hàng ngân hàng Đông Á đã đặc biệt chú trọng đến việc phát triển mối quan hệ với khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân .Nhóm thực hiện : Nhóm 4 Trang 1 Bài tập nhóm : Tiếp thị ngân hàng GVHD :Th.s Nguyễn Thị Như Lâm I.Giới thiệu về ngân hàng Đông Á –Đà Nẵng1.Thương Hiệu và phương châm hoạt động Ngân hàng Đông Á [DongA Bank] được thành lập vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, hoạt động theo phương châm “Bình dân hoá dịch vụ ngân hàng - Đại chúng hoá công nghệ ngân hàng”, hướng đến một ngân hàng đa năng – một tập đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh. Ra đời vào ngày 01 tháng 7 năm 1992, Ngân hàng TMCP Đông Á [DongA Bank] tự hào vì đã có một chặng đường hơn 18 năm hoạt động ổn định và phát triển vững chắc. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, DongA Bank đã lựa chọn cho mình hướng đi phù hợp với những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn. Đến nay, sau hơn 18 năm, có thể thấy những thành tựu vượt bật của DongA Bank qua những con số ấn tượng như sau:• Vốn điều lệ tăng 22.500%, từ 20 tỷ đồng lên 4.500 tỷ đồng.• Tổng tài sản đến cuối năm 2010 là 55.873 tỷ đồng.• Từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 32 phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và 224 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc.• Nhân sự tăng 7.596%, từ 56 người lên 4.254 người.• Sở hữu 5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. DongA Bank sở hữu hơn 1.300 máy giao dịch tự động ATM và gần 1.500 điểm chấp nhận thanh toán bằng Thẻ ATM [POS]. Hiện tại, DongA Bank đã kết nối thành công với Nhóm thực hiện : Nhóm 4 Trang 2 Bài tập nhóm : Tiếp thị ngân hàng GVHD :Th.s Nguyễn Thị Như Lâmhơn 20 ngân hàng. Do đó, Khách hàng sở hữu thẻ Đa năng Đông Á còn có thể dễ dàng giao dịch tại hơn 8.000 máy ATM trên cả nước.2. Các kênh giao dịch- Ngân hàng Đông Á truyền thống [hệ thống 224 điểm giao dịch trên 50 tỉnh thành]- Ngân hàng Đông Á Tự Động [hệ thống hơn 1.400 máy ATM]- Ngân hàng Đông Á Điện tử [DongA Ebanking với 4 phương thức SMS Banking, Mobile Banking, Phone Banking và Internet Banking]3. Các cổ đông pháp nhân lớn- Văn phòng Thành ủy TP.HCM- Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận [PNJ]- Công Ty CP Vốn An Bình- CTCP Sơn Trà Điện Ngọc- Cty TNHH MTV Du Lịch Thương Mại Kỳ Hòa- Công Ty TNHH Ninh Thịnh- CTy TNHH MTV XD và KD Nhà Phú Nhuận4. Công ty thành viên - Công ty Kiều hối Đông Á [DongA Money Transfer]- Công ty Chứng khoán Đông Á [DongA Securities] và Công ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á [DongA Capital]- Công ty CP Thẻ thông minh Vi Na [V.N.B.C.]5. Hệ thống quản lý chất lượng Hoạt động của các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.6. Công nghệTừ năm 2003, DongA Bank đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới [Core-banking] trên toàn hệ thống từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành công trong đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, DongA Bank cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, DongA Bank có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi nơi. Nhóm thực hiện : Nhóm 4 Trang 3 Bài tập nhóm : Tiếp thị ngân hàng GVHD :Th.s Nguyễn Thị Như Lâm7. Sản phẩm dịch vụHai nhóm đối tượng chính của DAB là nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng doanh nghiệpa] Khách hàng cá nhân; DAB có hơn 4 triệu khách hàng. Lượng khách hàng sử dụng thẻ là hơn 2,5 triệu thẻ. Sau đây là danh mục sản phẩm dịch vụ của DAB dành cho khách hàng cá nhân* Thẻ:Thẻ Nhà giáoThẻ Đa năng Đông ÁThẻ liên kết sinh viênThẻ Đa năng Richland HillThẻ Đa năng Chứng khoánThẻ Tín dụng Visa DongA BankThẻ Bác sỹThẻ Mua sắm* Thanh toán tự động:Thanh toán tự động* Tiền gửi tiết kiệm:Tiết kiệm không kỳ hạn VNDTiết kiệm có kỳ hạn VNDTiết kiệm hưởng lãi linh hoạtChứng chỉ tiền gửi Vàng có kỳ hạnTiết kiệm không kỳ hạn ngoại tệTiết kiệm có kỳ hạn ngoại tệChứng chỉ gửi Vàng PNJ - DAB có kỳ hạn* Tiền gửi thanh toánTiền gửi không kỳ hạn VNDTiền gửi có kỳ hạn VNDTiền gửi không kỳ hạn ngoại tệTiền gửi có kỳ hạn ngoại tệ* Tín dụng cá nhânVay ứng trước tiền bán chứng khoán [trực tuyến]Vay du họcVay tiêu dùng trả gópVay đầu tư máy móc thiết bịVay mua nhàVay trả góp chợVay cầm cố sổ tiết kiệmVay tiêu dùng, sinh hoạtVay kinh doanh chứng khoánThấu chi tài khoản thẻVay xây dựng, sửa nhàVay sản xuất kinh doanhVay sản xuất nông nghiệpCho vay mua ô tô liên kết với đối tácVay mua căn hộ dự án Richland Hill*Chuyển tiền - Kiều hốiGửi tiền về Việt NamNhận tiền tại Việt NamChuyển tiền nhanh ra nước ngoài*Các dịch vụ khácDịch vụ du họcKinh doanh ngoại tệ kỳ hạnThu đổi ngoại tệNhóm thực hiện : Nhóm 4 Trang 4 Bài tập nhóm : Tiếp thị ngân hàng GVHD :Th.s Nguyễn Thị Như LâmBán ngoại tệb] Khách hàng doanh nghiệp* Tín dụng doanh nghiệpCho vay đầu tư dự án bất động sảnCho vay bổ sung vốn lưu độngTài trợ nhập khẩuTài trợ nhập khẩu bảo đảm bằng chính lô hàng nhập khẩuTài trợ xuất khẩuCho vay đầu tư TSCĐTài trợ xây dựngTài trợ thu mua dự trữTài trợ xuất khẩu trước khi giao hàngTài trợ xuất nhập khẩu trọn góiTài trợ xuất khẩu sau khi giao hàngDịch vụ bảo lãnhBảo lãnh ngoài nướcBảo lãnh trong nướcKinh doanh đầu tưĐầu tư liên doanh và ủy thác đầu tưMua bán ngoại tệThanh toán quốc tếChuyển tiền ra nước ngoàiNhận tiền từ nước ngoài chuyển vềNhờ thu nhập khẩuNhờ thu xuất khẩuThư tín dụng nhập khẩuThư tín dụng xuất khẩuChuyển nhượng thư tín dụng [L/C] xuất khẩuThu chi hộThu hộ tiền mặtChi hộ tiền mặtChi hộ lương cho nhân viênDịch vụ tài khoảnTiền gửi thanh toánTiền gửi có kỳ hạnChuyển tiền trong nướcCác dịch vụ khácDịch vụ cho thuê kho bãiQuản lý hộ tài sảnDịch vụ theo yêu cầuNhóm thực hiện : Nhóm 4 Trang 5 Bài tập nhóm : Tiếp thị ngân hàng GVHD :Th.s Nguyễn Thị Như LâmPhần II: Marketing quan hệ khách hàng của Đông Á với khách khách hàng cá nhân1. Thị trường khách hàng mục tiêu Đối với ngân hàng Đông Á tại thị trường Đà Nẵng thì khách hàng mục tiêu mà Ngân hàng hướng đến và tập trung vào đó là khách hàng cá nhân thông qua việc phát triển thị trường thẻ ATM. Đối tượng khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân, tuổi từ 18-45 tuổi. Đặc điểm của thị trường này:DAB có nhiều đối thủ cạnh tranh trong thị trường khách hàng cá nhân:Đó là hầu hết các ngân hàng trên cả nước, một số ngân hàng cạnh tranh trực tiếp như Vietin Bank, Á Châu.. đó là các ngân hàng mạnh, tiềm năng.Mô hình Swot cho DAB trong thị trường này:Thuận lợi:Nước ta là một nước đông dân số,với số dân 86,2tr [2010],dân số nước đứng thứ 12 trên thế giới, cơ cấu dân số trẻ. Tỉ lệ dân số trong đổ tuổi lao động [ 15-65] là 65%. Trong đó ước tính độ tuổi từ 18-45 là khoảng hơn 40 %. Mật độ dân số[260 người/km2] cao gấp 5 lần mật độ dân số thế giới. Do đó khi chọn phân khúc thị trường này, ngân hàng DAB có nhiều thuận lợi, lượng khách hàng lớn, tiềm năng phát triển cao.Khách hàng cá nhân trong độ tuổi 18-45 là những khách hàng có nhiều nhu sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhất, hay tiềm năng cao nhất.Có nhu cầu khảng định mình lớn. Đòi hỏi nhiều về sự tiện lợi, lợi ích.Dễ thay đổi thái độ quan điểm với sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh về doanh nghiệp, tổ chức, thích sự thay đổi, đổi mới hơnĐộ tuổi từ 18-45 có nhu cầu tiêu dùng cao, là những cá nhân đã hoặc bắt đầu tạo ra nguồn thu nhập cho mình. Đồng thời có nhu cầu rất cao cho tiết kiệm trong tương lai.Hoạt động ngân hàng đã quá quen thuộc với đối tượng này do đối tượng này có tri thức, khả năng tiếp cận công nghệ, tiếp cận thông tin cao.Điểm mạnh:Là một ngân hàng trẻ nhưng DAB bước đầu đã tạo được thương hiệu, chỗ đứng trong lòng khách hàng. Được sự tin tưởng khá cao của khách hàng.Nhóm thực hiện : Nhóm 4 Trang 6

Video liên quan

Chủ Đề