Định nghĩa biến là gì

Biến [variable] đại diện cho vùng nhớ lưu trữ dữ liệu [trên RAM] của chương trình. Biến chứa giá trị nhập vào, giá trị của một biểu thức, giá trị tính toán hoặc xử lý trong chương trình. Biến được nhận dạng thông qua tên biến và kiểu dữ liệu.

Biến được sử dụng như thế nào?

Biến cần được khai báo trước khi dùng [đọc/ghi giá trị]. Chương trình tự động cấp phát vùng nhớ khi một biến được khai báo.

Cú pháp khai báo biến:

;

hoặc

, , …;

//Khai bao bien x chua gia tri so nguyen [integer] int x; //Khai bao hai bien so thuc [float] float fpBanKinh, fpDienTich; //Khai bao bien a chua ky tu [character] char a;

Ví dụ khai báo các biến

Khi khai báo biến cần xác định:

    • Biến lưu trữ dữ liệu gì -> xác định kiểu của biến
    • Ý nghĩa của biến -> xác định tên sẽ đặt cho biến

Ví dụ khi giải phương trình bậc 2: ax2 + bx + c = 0:

    • Lưu trữ hệ số: Kiểu float hoặc double, tại sao? Tên biến a, b, c, tại sao?
    • Lưu trữ delta: Kiểu float hoặc double, tại sao? Tên biến delta?
    • Lưu trữ nghiệm: Kiểu float hoặc double, tại sao? Tên biến x1, x2, s1, s2, so1, so2,…tại sao?

Quy tắc đặt tên biến

    • Không được trùng tên với từ khoá
    • Ký tự đầu: Một chữ [a, A, b, B, …] hay gạch dưới “_
    • Không có ký hiệu đặc biệt nào khác: !,@,#,$,%,^,&,*,[,],…
    • Các ký tự tiếp theo: chữ, số, gạch dưới và không có khoảng trắng

Khởi tạo giá trị cho biến

Các biến có thể được khởi tạo một giá trị khi khai báo hoặc gán giá trị sau khi khai báo. Giá trị các biến cũng có thể thay đổi. Các giá trị được lưu trong vùng nhớ của biến.

int Tong = 0; //Khai bao va khoi tao int Tich; Tich = 1; //Khoi tao sau khai báo Tich = 5+Tong;//Gia tri cua bien co the thay doi

Khi khai báo mà không khởi tạo giá trị cho biến, biến sẽ nhận các giá trị mặc định được quy định bởi một số ít trình biên dịch C/C++.

– Các biến số được khởi tạo giá trị mặc định là 0, 0.0 hoặc 0.0000000000.

– Các biến ký tự có giá trị khởi tạo là null ['\0']

– Các biến boolean có trị khởi khởi tạo là false [0].

Lưu ý:

Không phải trình biên dịch C/C++ nào cũng chấp nhận không khởi tạo giá trị.

Một số trình biên dịch sẽ báo lỗi hoặc gán giá trị rác cho biến, dẫn đến kết quả chương trình sai nghiêm trọng. Tốt nhất bạn nên khởi tạo giá trị cho biến trước khi sử dụng.

Còn gọi là phạm vi hay scope của biến. Tầm vực của biến là vùng chương trình mà một biến tồn tại và sử dụng được.

Các loại phạm vi của biến

Ví dụ phạm vi của biến trong C++

– Toàn cục [global]: bên ngoài tất cả các hàm, được sử dụng trong toàn chương trình.

Cục bộ [local]: chỉ sử dụng bên trong hàm.

    • Thân hàm: từ dấu { đến dấu } của thân hàm
    • Hoặc các khối con [từ dấu { đến dấu } của khối]

Vùng nhớ có khả năng thay đổi hoặc không cho thay đổi dữ liệu. Các vùng nhớ mà giá trị dữ liệu có thể thay đổi được gọi là các biến.

Các vùng nhớ mà giá trị dữ liệu được khởi tạo một lần và không bao giờ thay đổi được gọi là các hằng số. Chúng thường được định nghĩa trong vùng toàn cục và được đặt trước bởi từ khóa const hoặc thông qua cú pháp #define.

Cú pháp khai báo hằng:

#define  

const = ;

Ví dụ, có thể khai báo hằng PI như sau:

const float PI = 3.14; //hoặc #define PI 3.14

Một số ví dụ khai báo hằng khác:

//Kiểu ký tự const char ca = 'a'; const char cA = 'A'; //Kiểu chuỗi const char c1[] = "LAP TRINH C/C++"; const char c2[] = "SAI GON"; //Kiểu số const int a = 100; const float f = 10.5f; const double d = 10.5; Bài trước và bài sau trong môn học

Biến là gì trong toán học?

Trong toán học – biến được gọi là một số có giá trị bất kỳ, không bắt buộc phải duy nhất có một giá trị [không có giá trị nhất định], biến số là số có thể thay đổi giá trị trong một tình huống có thể thay đổi. Ngược lại với khái niệm biến số là một khái niệm hằng số. Hằng số là một số không thể thay đổi trong bất kỳ các tình huống nào đó. Thuật ngữ biến dùng để chỉ các đại lượng [chẳng hạn các đại lượng vật lý như khối lượng, thời gian, các đại lượng hình học như độ dài, diện tích, thể tích,…] có thể nhận các giá trị khác nhau trong một tập hợp nào đấy [được gọi là miền biến thiên của nó].

2. Ví dụ về biến số trong toán học?

Biến số là số có thay đổi vd: y là hàm, nếu x thay đổi thì y cũng thay đổi. x = 0 => y = 5 x = 1 => y = 7

Giá trị x có thể thay đổi, người ta gọi x là biến số và y gọi là hàm số.

Tham số là số thuộc tập hợp số thực, được coi như là ẩn trong bài toán. Thường kí hiệu bằng chữ m,n,k…Để giải bài toán chứa tham số là ta đi tìm các trường hợp có thể xảy ra của tham số sau đó giả và biện luận.

Trong lập trình máy tính, một biến [variable] hay vô hướng [scalar] là một vị trí lưu trữ gắn liền với một tên tượng trưng [định danh] liên quan, chứa một số lượng thông tin được biết đến hay chưa được biết đến mà gọi là giá trị. Tên biến là cách thường dùng để tham chiếu đến giá trị được lưu trữ; việc tách rời tên và nội dung cho phép tên được dùng độc lập với thông tin chính xác mà nó đại diện. Định danh trong mã nguồn máy tính có thể bị ràng buộc tới một giá trị trong suốt thời gian chạy, và giá trị của biến có thể thay đổi trong quá trình thực thi chương trình.

Biến trong lập trình có thể không trực tiếp tương ứng với khái niệm biến trong toán học. Giá trị của một biến máy tính không nhất thiết phải là một phần của phương trình hay công thức như trong toán học.

Ghi chúSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

Video liên quan

Chủ Đề