Để kiểm tra bộ nguồn bằng cách kích hoạt trực tiếp cần xác định những sợi dây nào

[baoninhsunrise.com] – Khi mua máy tính người sử dụng thường chỉ chú ý đến các thông số của CPU, Mainboard, Ram, HDD mà ít ai để ý đến nguồn của máy tính. Đây chính là sai lầm phổ biến khi cho rằng nguồn máy tính là phần ít quan trọng nhất.

Bạn đang xem: Cách kích nguồn máy tính

Nguồn máy tính tuy không cho thấy chiếc máy tính của bạn mạnh cỡ nào nhưng nó góp phần giúp máy chạy ổn định và hết hiệu suất của nó. Dù bạn sở hữu một máy tính có cấu hình, tốc độ Ram, CPU mạnh đến đâu nhưng kết hợp với một bộ nguồn không dủ công suất thì nó cũng không phát huy hết hiệu suất của nó và sau một thời gian sử dụng bộ nguồn đó cũng chính là nguyên nhân giết chết máy tính của bạn

1. Nguyên lý hoạt động của nguồn ATX

Sơ đồ mạch tổng quát bộ nguồn ATX

Bộ nguồn có 3 mạch chính là :

+ Mạch chỉnh lưu có nhiệm vụ đổi điện áp AC 220V đầu vàothành DC 300V cung cấp cho nguồn cấp trước và nguồn chính .

+ Nguồn cấp trước có nhiệm vụ cung cấp điện áp 5V STB choIC Chipset quản lý nguồn trên Mainboard và cung cấp 12Vnuôi IC tạo dao động cho nguồn chính hoạt động [nguồn cấptrước hoạt động liên tục khi ta cắm điện]

+ Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các điện áp choMainboard, các ổ đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD Rom .. nguồnchính chỉ hoạt động khí có lệnh PS_ON điều khiển từMainboard.

Bộ nguồn ATX

1.1 - Mạch chỉnh lưu

Nhiệm vụ của mạch chỉnh lưu là đổi điện áp AC thành điện áp DCcung cấp cho nguồn cấp trước và nguồn xung hoạt động.

Sơ đồ mạch như sau :

Mạch chỉnh lưu trong bộ nguồn ATX

Nguồn ATX sử dụng mạch chỉnh lưu có 2 tụ lọc mắc nối tiếpđể tạo ra điện áp cân bằng ở điển giữa.

+ Công tắc SW1 là công tắc chuyển điện 110V/220V bố trí ởngoài khi ta gạt sang nấc 110V là khi công tắc đóng => khi đóđiện áp DC sẽ được nhân 2, tức là ta vẫn thu được 300V DC

+ Trong trường hợp ta cắm 220V mà ta gạt sang nấc 110V thìnguồn sẽ nhân 2 điện áp 220V AC và kết quả là ta thu được600V DC => khi đó các tụ lọc nguồn sẽ bị nổ và chết các đèncông suất.

1.2 - Nguồn cấp trước

+ Nhiệm vụ của nguồn cấp trước là cung cấp điện áp 5V STB choIC quản lý nguồn trên Mainboard và cung cấp 12V cho IC dao độngcủa nguồn chính .

+ Sơ đồ mạch như sau :

Nguồn cấp trước trong bộ nguồn ATX

R1 là điện trở mồi để tạo dao động

R2 và C3 là điện trở và tụ hồi tiếp để duy trì dao động

D5, C4 và Dz là mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra

Q1 là đèn công suất.

1.3 - Nguồn chính

+ Nhiệm vụ : Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các mức điện ápcho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động

+ Sơ đồ mạch của nguồn chính như sau :

Nguồn chính trong bộ nguồn ATX

- Q1 và Q2 là hai đèn công suất, hai đèn này đuợc mắc đẩy kéo,trong một thời điểm chỉ có một đèn dẫn đèn kia tắt do sự điềukhiển của xung dao động .

- OSC là IC tạo dao động, nguồn Vcc cho IC này là 12V donguồn cấp trước cung cấp, IC này hoạt động khi có lệnh P.ON= 0V , khi IC hoạt động sẽ tạo ra dao động dạng xung ở haichân 1, 2 và được khuếch đại qua hai đèn Q3 và Q4 sau đóghép qua biến áp đảo pha sang điều khiển hai đèn công suấthoạt động .

- Biến áp chính : Cuộn sơ cấp được đấu từ điểm giữa hai đèncông suất và điểm giữa hai tụ lọc nguồn chính => điện áp thứ cấp được chỉnh lưu thành các mức điện áp +12V, +5V, +3,3V, -12V, -5V => cung cấp cho Mainboard vàcác ổ đĩa hoạt động .

- Chân PG là điện áp bảo vệ Mainboard , khi nguồn bình thườngthì điện áp PG > 3V, khi nguồn ra sai => điện áp PG có thể bịmất, => Mainboard sẽ căn cứ vào điện áp PG để điều khiển chophép Mainboard hoạt động hay không, nếu điện áp PG đủ.

2. Các bước kiểm tra nguồn máy tính có hoạt động hay không

Bước 1 : Cấp điện cho bộ nguồn

Bước 2 : Đấu dây PS_ON [ mầu xanh lá cây ] vào Mass [ đấuvào một dây mầu đen nào đó ]

=> Quan sát quạt trên bộ nguồn , nếu quạt quay tít là nguồn đãchạy

Nếu quạt không quay là nguồn bị hỏng .

Trường hợp nguồn vẫn chạy thì hư hỏng thường do Mainboard

3. Các bệnh của nguồn ATX

Bệnh 1: Bộ nguồn không hoạt động, thử chập chân PS_ON xuốngMass [ chập dây xanh lá vào dây đen ] nhưng quạt vẫn không quay.

+ Nguyên nhân hư hỏng trên có thể do :

- Chập một trong các đèn công suất => dẫn đến nổ cầu chì , mấtnguồn 300V đầu vào.

- Điện áp 300V đầu vào vẫn còn nhưng nguồn cấp trước khônghoạt động, không có điện áp 5V STB

- Điện áp 300V có, nguồn cấp trước vẫn hoạt động nhưng nguồnchính không hoạt động.

+ Kiểm tra :

- Cấp điện cho bộ nguồn và kiểm tra điện áp 5V STB [ trên dâymầu tím] xem có không ? [ đo giữ dây tím và dây đen ].

=> Nếu có 5V STB [ trên dây mầu tím ] => thì sửa chữa như sau trường hợp 1 ở dưới.

Xem thêm: Hai Hệ Nguyên Tố Của Võ Sư Là Gì? Nguyễn Lộc [Võ Sư]

- Nếu đo dây tím không có điện áp 5V, bạn cần tháo vỉ nguồn rangoài để kiểm tra .

- Đo các đèn công suất xem có bị chập không ?, đo bằng thangX1Ω

=> Nếu các đèn công suất không chập => thì sửa như trường hợp 2 ở dưới .

=> Nếu có một hoặc nhiều đèn công suất bị chập => thì sửa như trường hợp 3 ở dưới

Cách sửa chữa

- Trường hợp 1: Vẫn có điện áp 5V STB nhưng khi đấu dâyPS_ON xuống Mass quạt không quay .

Phân tích : Có điện áp 5V STB nghĩa là có điện áp 300V DCvà thông thường các đèn công suất trên nguồn chính khônghỏng, vì vậy hư hỏng ở đây là do mất dao động của nguồnchính, bạn cần kiểm tra như sau :

Đo điện áp Vcc 12V cho IC dao động của nguồn chính

Đo kiểm tra các đèn Q3 và Q4 khuếch đại đảo pha.

Nếu vẫn có Vcc thì thay thử IC dao động.

- Trường hợp 2 : Cấp điện cho nguồn và đo không có điện áp 5VSTB trên dây mầu tím , kiểm tra bên sơ cấp các đèn công suất khônghỏng, cấp nguồn và đo vẫn có 300V đầu vào.

Phân tích : Trường hợp này là do nguồn cấp trước không hoạtđộng, mặc dù đã có nguồn 300V đầu vào, bạn cần kiểm tra kỹcác linh kiện sau của nguồn cấp trước :

Kiểm tra điện trở mồi R1

Kiểm tra R, C hồi tiếp : R2, C3

Kiểm tra Dz.

- Trường hợp 3 : Không có điện áp 5V STB, khi tháo vỉ mạch rakiểm tra thấy một hoặc nhiều đèn công suất bị chập.

Phân tích : Nếu phát hiện thấy một hoặc nhiều đèn công suấtbị chập thì ta cần phải tìm hiểu và tự trả lời được câu hỏi : Vìsao đèn công suất bị chập? bởi vì đèn công suất ít khi bị hỏngmà không có lý do .

Một trong các nguyên nhân làm đèn công suất bị chập là:

Người sử dụng gạt nhầm sang điện áp 110V

Người sử dụng dùng quá nhiều ổ đĩa => gây quá tải cho bộ nguồn.

Một trong hai tụ lọc nguồn bị hỏng => làm cho điện áp điểmgiữa hai đèn công suất bị lệch.

Bạn cần phải kiểm tra để làm rõ một trong các nguyên nhântrên trước khi thay các đèn công suất.Khi sửa chữa thay thế, ta sửa nguồn cấp trước chạy trước =>sau đó ta mới sửa nguồn chính.

Cần chú ý các tụ lọc nguồn chính, nếu một trong hai tụ bị hỏngsẽ làm cho nguồn chết công suất, nếu một tụ hỏng thì đo điệnáp trên hai tụ sẽ bị lệch [ bình thường sụt áp trên mỗi tụ là 150V ].

Bệnh 2 : Mỗi khi bật công tắc nguồn của máy tính thì quạt quay vàivòng rồi thôi.

+ Nguyên nhân:

Khi bật công tắc nguồn => quạt đã quay được vài vòng chứngtỏ

=> Nguồn cấp trước đã chạy

=> Nguồn chính đã chạy

=> Vậy thì nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là gì ???

Hiện tượng trên là do một trong các nguyên nhân sau :

Khô một trong các tụ lọc đầu ra của nguồn chính => làm điệnáp ra bị sai => dẫn đến mạch bảo vệ cắt dao động sau khi chạyđược vài giây .

Khô một hoặc cả hai tụ lọc nguồn chính lọc điện áp 300V đầuvào => làm cho nguồn bị sụt áp khi có tải => mạch bảo vệ cắtdao động.

Kiểm tra và sửa chữa :

Đo điện áp đầu vào sau cầu đi ốt nếu

Đo điện áp trên 2 tụ lọc nguồn nếu lệch nhau là bị khô mộttrong hai tụ lọc nguồn, hoặc đứt các điện trở đấu song song vớihai tụ .

Các tụ đầu ra [nằm cạnh bối dây] ta hãy thay thử tụ khác, vìcác tụ này bị khô ta rất khó phát hiện bằng phương pháp đo đạc.

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. Xin hãy giúp sửa bài viết này bằng cách liên kết đến các trang liên quan hoặc cải thiện bố cục của bài viết.

Bài này viết về bộ nguồn cấp điện cho máy tính cá nhân và có thể cho một vài máy tính tương tự

Nguồn máy tính [tiếng Anh: Power Supply Unit hay PSU] là một thiết bị cung cấp năng lượng cho bo mạch chủ, ổ cứng, ổ quang và các thiết bị khác..., đáp ứng năng lượng cho tất cả các thiết bị phần cứng của máy tính hoạt động.

Một bộ nguồn cho máy tính ATX được tháo vỏ

Nguồn máy tính là loại nguồn phi tuyến, khác với nguồn tuyến tính ở chỗ:

  • Nguồn tuyến tính [thường cấu tạo bằng biến áp với cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp] cho điện áp đầu ra phụ thuộc vào điện áp đầu vào.
  • Nguồn phi tuyến cho điện áp đầu ra ổn định ít phụ thuộc vào điện áp đầu vào trong giới hạn nhất định cho phép.

Từ nguồn điện dân dụng [110Vac/220Vac xoay chiều với tần số 50/60 Hz] vào PSU qua các mạch lọc nhiễu loại bỏ các nhiễu cao tần, được nắn thành điện áp một chiều. Từ điện áp một chiều này được chuyển trở thành điện áp xoay chiều với tần số rất cao, qua một bộ biến áp hạ xuống thành điện áp xoay chiều tần số cao ở mức điện áp thấp hơn, từ đây được nắn trở lại thành một chiều. Sở dĩ phải có sự biến đổi xoay chiều thành một chiều rồi lại thành xoay chiều và trở lại một chiều do đặc tính của các biến áp: Đối với tần số cao thì kích thước biến áp nhỏ đi rất nhiều so với biến áp ở tần số điện dân dụng 50/60 Hz.

Nguồn máy tính được lắp trong các máy tính cá nhân, máy chủ, máy tính xách tay. Ở máy để bàn hoặc máy chủ, bạn có thể nhìn thấy PSU là một bộ phận có rất nhiều đầu dây dẫn ra khỏi nó và được cắm vào bo mạch chủ, các ổ đĩa, thậm chí cả các card màn hình cao cấp. Ở máy tính xách tay PSU có dạng một hộp nhỏ có hai đầu dây, một đầu nối với nguồn điện dân dụng, một đầu cắm vào máy tính xách tay.

Nguồn máy tính cung cấp đồng thời nhiều loại điện áp: +12V, - 12V, +5V, +3,3V... với dòng điện định mức lớn.

Nguồn máy tính là một bộ phận rất quan trọng đối với một hệ thống máy tính, tuy nhiên có nhiều người sử dụng lại ít quan tâm đến. Sự ổn định của một máy tính ngoài các thiết bị chính [bo mạch chủ, bộ xử lý, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, ổ cứng...] phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn máy tính bởi nó cung cấp năng lượng cho các thiết bị này hoạt động.

Một nguồn chất lượng kém, không cung cấp đủ công suất hoặc không ổn định sẽ có thể gây nên sự mất ổn định của hệ thống máy tính [cung cấp điện áp quá thấp cho các thiết bị, có nhiều nhiễu cao tần gây sai lệch các tín hiệu trong hệ thống], hư hỏng hoặc làm giảm tuổi thọ các thiết bị [nếu cung cấp điện áp đầu ra cao hơn điện áp định mức].

Nguồn máy tính không thể thiếu các đầu dây cắm cho các thiết bị sử dụng năng lượng cung cấp từ nó. Các kết nối đầu ra của nguồn máy tính bao gồm:

  • Đầu cắm vào bo mạch chủ [motherboard connector]: là đầu cắm có 20 hoặc 24 chân - Tuỳ thể loại bo mạch chủ sử dụng. Phiên bản khác của đầu cắm này là 20+4 chân: Phù hợp cho cả bo mạch dùng 20 và 24 chân.
  • Đầu cắm cấp nguồn cho bộ xử lý trung tâm [CPU] [+12V power connector] có hai loại: Loại bốn chân và loại tám chân [thông dụng là bốn chân, các nguồn mới thiết kế cho các CPU đời mới sử dụng loại tám chân.
  • Đầu cắm cho ổ cứng, ổ quang [giao tiếp ATA],ổ mềm[Floppy]: Gồm bốn chân.
  • Đầu cắm cho ổ cứng, ổ quang [giao tiếp SATA]: Gồm bốn chân.
  • Đầu cắm cho các card đồ hoạ cao cấp: Gồm sáu chân [với những Card mạnh, cần đến 8 chân để cấp nguồn, vì vậy ở những nguồn máy tính cao cấp, ngoài 6 chân cơ bản thì còn có thêm 2 chân phụ].

[Lưu ý: Một số đầu cắm khác đã có ở các nguồn thế hệ cũ [chuẩn AT] đã được loại bỏ trên mười năm, không được đưa vào đây]

Các đầu cắm cho bo mạch chủ và thiết bị ngoại vi được nối với các dây dẫn màu để phân biệt đường điện áp, thông thường các dây dẫn này được hàn trực tiếp vào bản mạch của nguồn. Tuy nhiên có một số nhà sản xuất đã thay thế việc hàn sẵn vào bản mạch của nguồn bằng cách thiết kế các đầu cắm nối vào nguồn. Việc cắm nối có ưu điểm là loại bỏ các dây không cần dùng đến để tránh quá nhiều dây nối trong thùng máy gây cản trở luồng gió lưu thông trong thùng máy, nhưng theo tác giả [TMA] thì nó cũng có nhược điểm: Tạo thêm một sự tiếp xúc thứ hai trong quá trình truyền dẫn điện, điều này làm tăng điện trở và có thể gây nóng, tiếp xúc kém dẫn đến không thuận lợi cho quá trình truyền dẫn.

Quy ước chung về các mức điện áp theo màu dây trong nguồn máy tính như sau:

  • Màu đen: Dây chung, Có mức điện áp quy định là 0V; Hay còn gọi là GND, hoặc COM. Tất cả các mức điện áp khác đều so với dây này.
  • Màu cam: Dây có mức điện áp: +3,3 V
  • Màu đỏ: Dây có mức điện áp +5V.
  • Màu vàng: Dây có mức điện áp +12V [thường quy ước đường +12V thứ nhất đối với các nguồn chỉ có một đường +12V]
  • Màu xanh dương: Dây có mức điện áp -12V.
  • Màu xanh lá: Dây kích hoạt sự hoạt động của nguồn. Nếu nguồn ở trạng thái không hoạt động, hoặc không được nối với máy tính, ta có thể kích hoạt nguồn làm việc bằng cách nối dây kích hoạt [xanh lá] với dây 0V [Hay COM, GND - màu đen]. Đây là thủ thuật để kiểm tra sự hoạt động của nguồn trước khi nguồn được lắp vào máy tính.
  • Dây màu tím: Điện áp 5Vsb [5V standby]: Dây này luôn luôn có điện ngay từ khi đầu vào của nguồn được nối với nguồn điện dân dụng cho dù nguồn có được kích hoạt hay không [Đây cũng là một cách thử nguồn hoạt động: Đo điện áp giữa dây này với dây đen sẽ cho ra điện áp 5V trước khi kích hoạt nguồn hoạt động]. Dòng điện này được cung cấp cho việc khởi động máy tính ban đầu, cung cấp cho con chuột, bàn phím hoặc các cổng USB. Việc dùng đường 5Vsb cho bàn phím và con chuột tuỳ theo thiết kế của bo mạch chủ - Có hãng hoặc model dùng điện 5Vsb, có hãng dùng 5V thường. Nếu hãng hoặc model nào thiết kế dùng đường 5Vsb cho bàn phím, chuột và các cổng USB thì có thể thực hiện khởi động máy tính từ bàn phím hoặc con chuột máy tính.
  • Một số dây khác: Khi mở rộng các đường cấp điện áp khác nhau, các nguồn có thể sử dụng một số dây dẫn có màu hỗn hợp: Ví dụ các đường +12V2 [đường 12V độc lập thứ 2]; +12V3 [đường 12V độc lập thứ 3]có thể sử dụng viền màu khác nhau[tuỳ theo hãng sản xuất] như vàng viền trắng, vàng viền đen.

Công suất nguồn được tính trên nhiều mặt: Công suất cung cấp, công suất tiêu thụ và công suất tối đa...Hiệu suất của nguồn thường không được ghi trên nhãn hoặc không được cung cấp khi nguồn máy tính được bán cho người tiêu dùng, do đó cần lưu ý đến cả hai thông số này.

Công suất

Công suất tiêu thụ Là công suất mà một nguồn máy tính tiêu thụ với nguồn điện dân dụng. Công suất tiêu thụ được tính bằng W là công suất mà người sử dụng máy tính phải trả tiền cho nhà cung cấp điện [tất nhiên phải tính thêm công suất của màn hình máy tính trong trường hợp máy tính thuộc loại máy tính cá nhân]Công suất cung cấp của nguồn được tính bằng tổng công suất mà nguồn cấp cho board mạch chủ, CPU và các thiết bị hoạt động. Công suất cung cấp thường phụ thuộc vào số lượng và các đặc tính làm việc của thiết bị. Công suất cung cấp thường nhỏ hơn công suất cực đại của nguồn.

Công suất cung cấp của nguồn máy tính ở các thời điểm và chế độ làm việc khác nhau là khác nhau, nó không bình quân và trung bình như nhiều người hiểu. Các thiết bị thường xuyên thay đổi công suất tiêu thụ thường là:

  • CPU: Có nhiều chế độ tiêu thụ nhất: Khi làm việc ít, khi giảm tốc độ [thường thấy ở các CPU cho máy tính xách tay, các CPU dòng Core 2 duo của Intel...], khi làm việc tối đa.
  • Card đồ hoạ: Khi cần xử lý một khối lượng đồ hoạ lớn [khi chơi games, xử lý ảnh, biên tập video...] cạc tiêu tốn hơn mức bình thường.
  • Chipset cầu bắc [NB]: linh kiện tiêu thụ năng lượng nhiều nhất trên bo mạch chủ, nếu bo mạch chủ tích hợp sẵn cạc đồ hoạ thì chipset cầu bắc tiêu tốn năng lượng hơn, và dao động mức tiêu thụ tuỳ theo chế độ đồ hoạ.
  • Ổ quang: Khi đọc hoặc ghi sẽ tiêu tốn năng lượng hơn mức bình thường.
  • Các quạt trong máy tính nếu có cơ chế tự động điều chỉnh tốc độ theo nhiệt độ của hệ thống.
Công suất cực đại tức thời của nguồn máy tính là công suất đạt được trong một thời gian ngắn. Công suất này có thể chỉ đạt được trong một khoảng thời gian rất nhỏ - tính bằng mili giây [ms]. Rất nhiều hãng sản xuất nguồn máy tính đã dùng công suất cực đại tức thời để dán lên nhãn sản phẩm của mình.Công suất cực đại liên tục Là công suất lớn nhất mà nguồn có thể đạt được khi làm việc liên tục trong nhiều giờ, thậm chí nhiều ngày. Công suất này rất quan trọng khi chọn mua nguồn máy tính bởi nó quyết định đến sự làm việc ổn định của máy tính.

Thông thường một hệ thống máy tính không nên thường xuyên sử dụng đến công suất cực đại liên tục bởi khi này một trong các linh kiện điện tử trong nguồn máy tính làm việc đạt đến [hoặc xấp xỉ] ngưỡng cực đại của nó.

Hiệu suất

Hiệu suất của nguồn máy tính được xác định bằng hiệu số giữa công suất cung cấp và công suất tiêu thụ của nguồn.

Mọi thiết bị chuyển đổi năng lượng từ các dạng khác nhau đều không thể đạt hiệu suất 100%, phần năng lượng bị mất đi đó bị biến thành các dạng năng lượng khác không mong muốn [cơ năng, nhiệt năng, từ trường, điện trường...] do đó hiệu suất của một thiết bị rất quan trọng.

Trong nguồn máy tính, năng lượng tiêu hao không mong muốn chủ yếu là nhiệt năng và từ trường, điện trường.

Các bộ nguồn máy tính tốt thường có hiệu suất đạt trên 80%. Thông thường các nguồn được kiểm nghiệm đạt hiệu suất trên 80% được dán nhãn "sản phẩm xanh - bảo vệ môi trường" hoặc phù hợp chuẩn 80+.

Đa số các nguồn máy tính chất lượng từ loại thấp cho đến cao cấp hiện nay đều là các nguồn dạng tự động làm việc mà không cần can thiệp bởi phần mềm hay con người [ngoại trừ công tắc bật tắt, công tắc gạt đặt mức điện áp, cơ chế mở của bo mạch chủ]. Tuy nhiên có một số loại nguồn đặc biệt có thể cho phép người sử dụng can thiệp vào quá trình làm việc, thiết lập các thông số điện áp đầu ra...thông qua phần mềm điều khiển. Các nguồn này cho phép tinh chỉnh chế độ làm việc, theo dõi công suất. Hãng Gigabyte[Đài Loan] mới đây [thời điểm 2007] tung ra một số model cho phép thực hiện điều này.

Nguồn máy tính là một bộ phận biến đổi điện áp, sử dụng các linh kiện điện tử nên thường sinh ra nhiệt. Vấn đề giải nhiệt [hoặc gọi một cách khác là tản nhiệt] trong nguồn máy tính rất được các hãng sản xuất coi trọng.

Các linh kiện điện tử cần tản nhiệt cưỡng bức [gắn tấm tản nhiệt]:

  • Transistor: Hai [hoặc nhiều hơn] transistor công suất đầu tiên.
  • Các diode nắn thành dòng một chiều.
  • Cầu chỉnh lưu đầu vào [thường không gắn tản nhiệt đối với các nguồn công suất thấp] hoặc 04 diode chỉnh lưu cầu.

Các linh kiện khác không cần giải nhiệt hoặc giải nhiệt tự nhiên bằng luồng gió cưỡng bức qua nguồn: IC [ít toả nhiệt], tụ điện, điện trở [thường], biến áp [có sinh nhiệt nhưng ít hơn nên có thể giải nhiệt tự nhiên] và các linh kiện khác.

Các linh kiện điện tử được giải nhiệt bằng các tấm tản nhiệt kim loại áp sát trực tiếp vào linh kiện. Các tấm tản nhiệt kim loại thường sử dụng dùng hợp kim nhôm. Các tấm tản nhiệt thường có hình dạng phức tạp để có diện tích tiếp xúc với không khí lớn nhất, có định hướng đón gió từ các quạt làm mát nguồn.

Để lưu thông không khí, tạo điều kiện trao đổi nhiệt giữa các tấm tản nhiệt và không khí, nguồn được bố trí ít nhất một quạt để làm mát cưỡng bức. Phân loại cách cách giải nhiệt cho nguồn dùng không khí lưu thông như sau:

  • Hút gió ra khỏi nguồn: Thông dụng nhất là các quạt có kích thước 80 mm gắn phía sau nguồn để hút khí từ thùng máy - qua nguồn để thổi ra ngoài. Đa số các nguồn chất lượng thấp hoặc trung bình sử dụng cách này [tuy nhiên cũng có loại nguồn công suất lớn vẫn sử dụng cách này - nhưng rất hãn hữu].
  • Thổi gió vào nguồn: Dùng một quạt đường kính 120 mm [hoặc lớn hơn, tuỳ model và hãng sản xuất] thổi gió vào nguồn. Mặt sau nguồn bố trí các ô thoáng để gió thổi qua nguồn ra ngoài thùng máy. Một số nguồn dùng hai quạt nhỏ hơn thay thế cho một quạt lớn. Cách này sẽ tạo luồng gió tập trung hơn tại các điểm cần tản nhiệt. Ưu điểm đối với việc sử dụng một quạt 120 mm là:
    • Tốc độ quạt đường kính lớn thấp hơn quạt đường kính nhỏ nếu cùng một lưu lượng: Do đó nguồn ít ồn hơn.
    • Quạt thường gần CPU nên hút gió nóng sau khi làm mát CPU thổi ra ngoài, tạo sự lưu thông hợp lý với các bo mạch chủ theo chuẩn ATX [chiếm đa số hiện nay].
  • Kết hợp cả hai cách trên: Sử dụng với các nguồn công suất lớn [thường gặp ở một số nguồn công suất thực > 600W - 700 W]

Đa số các nguồn chất lượng tốt đều có cơ chế điều chỉnh tốc độ quạt, khi nguồn làm việc với công suất thấp, các quạt quay chậm để đảm bảo không ồn. Khi công suất đạt đến mức cao hoặc cực đại thì các quạt quay ở tốc độ cao.

Đa số các quạt cho nguồn là loại quạt dùng bạc, ở một số nguồn chất lượng tốt dùng quạt dùng vòng bi. Quạt dùng vòng bi thường bền hơn [đạt khoảng 400.000 giờ làm việc], quay nhanh hơn, ít ồn hơn so với quạt dùng bạc [quạt dùng bạc có tuổi thọ cao nhất khoảng 100.000 giờ làm việc].

Trong một bộ nguồn máy tính thường có các vị trí lọc nhiễu như sau:

  • Lọc nhiễu đầu vào: Lọc bỏ các loại nhiễu trước khi biến đổi thành điện áp một chiều [trước cầu chỉnh lưu]. Lọc nhiễu đầu vào thường dùng mạch tụ điện và cuộn cảm để loại bỏ toàn bộ nhiễu cao tần của lưới điện.
  • Lọc nhiễu trung gian: Các khâu lọc nhiễu mạch giữa của nguồn - biến đổi từ phần điện một chiều sang xoay chiều tần số cao.
  • Lọc nhiễu đầu ra: Lọc nhiễu sau biến áp cao tần: Thường sử dụng các cuộn cảm kết hợp với tụ [hoá] cho các đầu ra.

Nếu như đáp ứng được các yếu tố sau:

  • Sự ổn định của điện áp đầu ra: không sai lệch quá ±5% so với điện áp danh định khi mà nguồn hoạt động đến công suất thiết kế.
  • Điện áp đầu ra là bằng phẳng, không nhiễu.
  • Hiệu suất làm việc cao, đạt trên 80% [Công suất đầu ra/đầu vào đạt >80%]
  • Nguồn không gây ra từ trường, điện trường, nhiễu sang các bộ phận khác xung quanh nó và phải chịu đựng được từ trường, điện trường, nhiễu từ các vật khác xung quanh tác động đến nó.
  • Khi hoạt động toả ít nhiệt, gây rung, ồn nhỏ.
  • Các dây nối đầu ra đa dạng, nhiều chuẩn chân cắm, được bọc dây gọn gàng và chống nhiễu.
  • Đảm bảo hoạt động ổn định với công suất thiết kế trong một thời gian hoạt động dài
  • Dải điện áp đầu vào càng rộng càng tốt, đa số các nguồn chất lượng cao có dải điện áp đầu vào từ 90 đến 250VAC, tần số 50/60 Hz.

  • Scott Mueller, Upgrading and Repairing Pcs, 17th Edition
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nguồn máy tính.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nguồn_máy_tính&oldid=68384586”

Video liên quan

Chủ Đề