Công thức tính công suất sử dụng giường bệnh nội trú

08:54, 06/11/2018

Trong 10 tháng đầu năm, tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đã có 61.285 lượt người đến khám, chữa bệnh.

Khám bệnh cho bệnh nhân tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.

 

Trong đó số người bệnh điều trị nội trú là 6.239 lượt, số người bệnh điều trị ngoại trú [có bệnh án] là 694 lượt, số người bệnh điều trị khỏi bệnh ra viện là 4.761 lượt, số lượt người bệnh chuyển tuyến [cả tuyến tỉnh và huyện] là 1.925 lượt. Tổng số công suất sử dụng giường bệnh đạt 123%...

Trong những tháng cuối năm, ngành Y tế tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Chủ động giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến; thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn; cung ứng đủ thuốc thiết yếu, vật tư, hóa chất và trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh./.

Hồng Hạnh

  • Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan rà soát việc lập danh sách, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được Ngân sách nhà nước mua thẻ BHYT để tránh trường hợp cấp trùng thẻ.
  • Lưu ý đây là chỉ tiêu nói lên số người có thẻ BHYT chứ không phản ánhhiệu quả của thẻ BHYT do một số người có thẻ BHYT nhưng không sử dụng khi ốm đau.
  • Page 2

    • Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm xác định mô hình tử vong của một địa phương từ đó làm cơ sở xây dựng các chương trình can thiệp phòng ngừa bệnh tật của các vùng, địa phương, quốc gia nhằm giảm mắc và tử vong.
    • Cung cấp thông tin cho dự trù kinh phí, nguồn lực, vật tư… lập kế hoạch hoạt động cho bệnh viện cho năm tiếp theo.
    • Là cơ sở cho việc tuyên truyền, vận động cộng đồng trong phòng bệnh, biến chứng của bệnh giảm tử vong.
    • So sánh được mô hình tử vong giữa các bệnh viện, các địa phương/ vùng cũng như với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.

    Page 3


    Tử số
    • Tổng chi y tế bao gồm tất cả các nguồn tài chính thực tế đã chi cho y tế trong năm như:

    + Nguồn từ NSNN [chi từ nguồn NSNN thu từ thuế, phí, BHYT, vay và viện trợ cho y tế của nước ngoài]

    + Nguồn từ ngoài NSNN [chi y tế lợi tức của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trường học, tổ chức từ thiện, từ tiền túi của HGĐ]


    Page 4


    trang14/43
    Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
    Kích1.22 Mb.
    #2575

    1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   43

    1
    Mã chỉ số
    0701
    2
    Tên Quốc tế

    Medicine samples quality compliance rate
    3
    Mục đích/ ý nghĩa
    • Giúp các nhà quản lý tăng cường sự kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo chất lượng thuốc trong dự phòng và điều trị bệnh cho bệnh nhân
    4
    Khái niệm/ định nghĩa
    • Là số mẫu thuốc kém chất lượng trong 100 mẫu thuốc được hậu kiểm hàng năm

    Tử số
    • Tổng số các mẫu thuốc kém chất lượng trong năm

    Mẫu số
    • Tổng số mẫu thuốc được hậu kiểm trong năm

    Dạng số liệu
    5
    Nguồn số liệu, đơn vị chịu trách nhiệm, kỳ báo cáo

    Số liệu định kỳ:

    Các cuộc điều tra
    • Điều tra cơ sở y tế hàng năm, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế.
    6
    Phân tổ chủ yếu
    7
    Khuyến nghị/ bình luận
    • Đây chỉ là ước tính có được qua chọn mẫu.
    8
    Chỉ tiêu liên quan
    • Số cơ sở bán lẻ thuốc trên 10.000 dân
    1
    Mã chỉ số
    0702
    2
    Tên Quốc tế

    Patient satisfaction rate
    3
    Mục đích/ ý nghĩa
    • Đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh của hệ thống y tế.
    • Giúp các nhà quản lý cải thiện dịch vụ khám chữa bệnh nâng cao sự hài lòng của người bệnh.
    • Đánh giá sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ của bệnh viện.
    4
    Khái niệm/ định nghĩa
    • Là số người bệnh hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh trong tổng số người bệnh được khảo sát về sự hài lòng tại một thời điểm ở một khu vực xác định

    Tử số
    • Tổng số người bệnh hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại một thời điểm ở một khu vực xác định

    Mẫu số
    • Tổng số người bệnh được khảo sát về sự hài lòng cùng thời điểm tại khu vực đó.

    Dạng số liệu
    5
    Nguồn số liệu, đơn vị chịu trách nhiệm, kỳ báo cáo

    Số liệu định kỳ

    Các cuộc điều tra
    • Điều tra cơ sở y tế 3 năm/ lần- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
    6
    Phân tổ chủ yếu
    • Tỉnh/ Thành phố
    • Tuyến [Trung ương, Tỉnh, Huyện]
    • Loại hình [công/ tư]
    7
    Khuyến nghị/ bình luận
    • Đánh giá sự hài lòng của người bệnh không đơn giản và mỗi một cá nhân người bệnh lại có các chuẩn về hài lòng khác nhau
    8
    Chỉ tiêu liên quan

    1
    Mã chỉ số
    0703
    2
    Tên Quốc tế

    Postoperative surgical infection rate
    3
    Mục đích/ ý nghĩa
    • Là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng chăm sóc sức khoẻ của bệnh viện.
    • Là một chỉ tiêu trong đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện, môi trường bệnh viện.
    • Giúp các nhà quản lý bệnh viện có kế hoạch cải thiện môi trường trong bệnh viện nhằm hạn chế sự ô nhiễm, nhiễm khuẩn bệnh viện.
    4
    Khái niệm/ định nghĩa
    • Là số bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mổ trong 100 bệnh nhân được mổ tại bệnh viện trong một khoảng thời gian nhất định.
    • Nhiễm trùng bệnh viện là một nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân do phản ứng với sự có mặt của tác nhân gây bệnh [hoặc độc tố của nó] mà nó chưa có mặt hoặc chưa được ủ bệnh lúc nhập viện
    • Nhiễm trùng vết mổ là bệnh lí xảy ra khi có sự tăng sinh của vi sinh vật gây bệnh tại vị trí rạch da hoặc niêm mạc được thực hiện bởi bác sĩ phẫu thuật.Ngoài ra theo lâm sàng một vết mổ được xem là nhiễm khuẩn khi có mủ được phát hiện từ vết mổ đó. Định nghĩa này không đề cập đến vấn đề có hay không có vi sinh vật được phân lập từ vết thương, mặc dù đây là yếu tố giúp quyết định liệu pháp điều trị. Trong thực tế lâm sàng có từ 25-50% trường hợp vết thương nhiễm khuẩn nhưng không phân lập được vi sinh vật, ngược lại người ta vẫn có thể phát hiện được vi khuẩn từ các vết thương đã lành tốt. Vì vậy để chẩn đoán một vết thương có nhiễm khuẩn hay không nên dựa vào các triệu chứng lâm sàng và nhất là có sự hiện diện của mủ tại vết thương.

    Tử số
    • Tổng số bệnh nhân bị nhiễm khuẩn vết mổtại một khu vực trong một khoảng thời gian xác định

    Mẫu số
    • Tổng số người bệnh được phẫu thuật tại khu vực đó trong cùng khoảng thời gian

    Dạng số liệu
    5
    Nguồn số liệu, đơn vị chịu trách nhiệm, kỳ báo cáo

    Số liệu định kỳ

    Các cuộc điều tra
    • Điều tra cơ sở y tế 3 năm/lần- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
    6
    Phân tổ chủ yếu
    • Tỉnh/ Thành phố
    • Tuyến [Trung ương, Tỉnh, Huyện]
    • Loại hình [công/ tư]
    7
    Khuyến nghị/ bình luận
    • Là một trong nhiều chỉ tiêu về nhiễm khuẩn bệnh viện, nên phân loại theo cả tác nhân gây nhiễm khuẩn từ đó có thể có những giải pháp can thiệp tốt hơn nhằm hạn chế nhiễm khuẩn vết mổ.
    8
    Chỉ tiêu liên quan


    Chia sẻ với bạn bè của bạn:

    1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   43


    Video liên quan

    Chủ Đề