Cơ sở di truyền học của hiện tượng ưu the lai

Ngày nay để tạo ra cây trồng vật nuôi cho năng suốt các nhà khoa học nghiên cứu và sử dụng phương pháp ưu thế lai. Vậy ưu thế lai là gì là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu.

Theo nội dung sách giáo khoa sinh học 9 giải thích về ưu thế lai là gì như sau: “Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bố mẹ”.

Như vậy ưu thế lai là hiện tượng từ đời bố mẹ chọn lọc để tạo ra những gen trội đời con cho cơ thể lai thế hệ đầu tiên có những ưu thế so với đời bố mẹ như khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn.

Ví dụ: Tại Việt Nam hiện nay lai heo nội và ngoại đang là xu thế. Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng có nhiều đặc tính ưu việt như sức chịu kham khổ, dễ nuôi dưỡng, tận dụng tốt nguồn thức ăn địa phương, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi với môi trường khí hậu. Trong khi đó các giống ngoại lớn nhanh cho nhiều nạc.

Lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ sung những đặc tính tốt của cả hai giống. Con lai có tầm vóc cải thiện, tăng trọng cao và giữ được năng suất sinh sản tốt. Phải bảo tồn nguồn gen heo nội để nhân thuần cung cấp nái nền lai tạo với các giống ngoại nhập.

Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai

Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai do hai giả thuyết về phương diện di truyền và hai giả thuyết về tác động cộng gộp các gen trội có lợi. Cụ thể:

–  Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng [chỉ tiêu về hình thái, năng suất…] do nhiều gen trội quy định. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện [gen trội át gen lặn], đặc tính xấu không được biểu hiện, vì vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

+ Ví dụ: lai một dòng thuần mang hai gen trội, 1 gen lặn với dòng thuần mang 1 gen trội, 2 gen lặn sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội.

Sơ đồ: P: AAbbCC x aaBBcc F1: AaBbCc

+ Từ F2 trở đi qua phân li tỉ lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong đó có gen đồng hợp lặn gây bệnh do đó ưu thế lai cũng bị giảm dần.

+ Do đó muốn duy trì ưu thế lai, khắc phục hiện tượng trên người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính [bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống…].

– Thứ hai giả thuyết về tác dộng cộng gộp các gen trội có lợi: Do F1 được tập trung các gen trội có ở cả bố lẫn mẹ và trong thực tế, các tính trạng do gen trội quy định thường tốt hơn so với gen lặn. Các tính trạng thuộc về số lượng như kích thước cây, độ dài quả, số lượng hạt… thường phụ thuộc vào số lượng gen trội.

Sơ đồ: P : AAbbDD × aaBBdd tạo ra F1: AaBbDd.

Phương pháp tạo ưu thế lai

Phương pháp tạo ưu thế lai được nhân dân ngày nay sử dụng nhiều cho cả động vật và cây trồng để tạo ra những cơ thể lai F1 khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ. Cụ thể:

– Phương pháp tạo ưu thế lai ở cây trồng được thực hiện chủ yếu dùng phương pháp lai khác dòng gồm các bước sau

+ Cho giao phối gần.

+ Chọn dòng thuần chủng về tính trạng mong muốn

+ Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về kiểu gen.

– Phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôi chủ yếu dùng phép lai kinh tế. Trong phương pháp này. con người đem lai giữa các cặp bố mẹ khác nhau về kiểu gen, tạo ưu thế lai đời F­1. Sau đó, sử dụng F1 làm sản phẩm chứ không dùng F1 để làm giống.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: ưu thế lai là gì. Nếu trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và giải quyết vấn đề còn điều gì mà bạn đọc thắc mắc hay quan tâm bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ.

- Cơ sở di truyền: Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng do nhiều gen trội quy định. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhai, đặc biệt có các gen lặn biểu hiện một số đặc điểm xấu, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện, gen trội át gen lặn, đặc tính xấu không được biểu hiện. Vì vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

Cơ sở khoa học [di truyền] của hiện tượng ưu thế lai là gì?

Ưu thế lai cao nhất biểu hiện ở kiểu gen

Ưu thế lai biểu hiện rõ nhất khi thực hiện phép lai giữa

Ưu thế lai biểu hiện như thế nào qua các thế hệ:

Để tạo ưu thế lai, khâu quan trọng đầu tiên là:

Ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở con lai của phép lai nào sau đây?

Muốn duy trì ưu thế lai trong trồng trọt phải dùng phương pháp nào?

Phép lai nào dưới đây gọi là lai kinh tế?

Về mặt di truyền, người ta không dùng con lai kinh tế làm giống vì:

Với giải bài 1 trang 104 sgk Sinh học lớp 9 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Sinh học 9. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 9 Bài 35: Ưu thế lai

Video Giải Bài 1 trang 104 sgk Sinh học lớp 9

Bài 1 trang 104 sgk Sinh học lớp 9: Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện tượng trên? Tại sao không dùng cơ thể lai F1 để nhân giống? Muốn duy trì ưu thế lai thì phải dùng biện pháp gì?

Lời giải:

- Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

- Cơ sở di truyền của hiện tượng trên được giải thích như sau:

+ Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng [chỉ tiêu về hình thái, năng suất…] do nhiều gen trội quy định.

+ Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện [gen trội át gen lặn], đặc tính xấu không được biểu hiện, vì vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

+ Ví dụ: lai một dòng thuần mang hai gen trội, 1 gen lặn với dòng thuần mang 1 gen trội, 2 gen lặn sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội.

Sơ đồ: P: AAbbCC x aaBBcc

            F1:         AaBbCc

- Không dùng cơ thể lai F1 để nhân giống vì nếu dùng cơ thể lai F1 để nhân giống thì ở các thế hệ sau, ưu thế lai giảm dần do tỉ lệ kiểu gen dị hợp giảm, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tăng, các gen lặn gây hại sẽ được tổ hợp lại với nhau tạo thể đồng hợp lặn, khi đó các tính trạng có hại sẽ được biểu hiện ra bên ngoài kiểu hình.

- Muốn duy trì ưu thế lai, người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính [bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống…].

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 9 hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 102 sgk Sinh học 9: Ưu thế lai là gì...

Câu hỏi trang 103 sgk Sinh học 9: Hãy trả lời các câu hỏi sau...

Câu hỏi trang 104 sgk Sinh học 9: Lai kinh tế là gì...

Bài 2 trang 104 sgk Sinh học 9: Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng phương pháp...

Bài 3 trang 104 sgk Sinh học 9: Lai kinh tế là gì? Ở nước ta, lai kinh tế được thực hiện...

Video liên quan

Chủ Đề