Chỉ số ca 19.9 trong máu là gì

Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9 [kháng thể ung thư 19-9]

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9 là gì?

CA 19-9 là một chất chỉ điểm khối u được sử dụng trong chẩn đoán, đánh giá phản ứng của bệnh nhân với điều trị và giám sát các bệnh nhân ung thư tuyến tụy hoặc gan-mật. CA 19-9 là một kháng nguyên carbohydrate tồn tại trên bề mặt của các tế bào ung thư. Trong chẩn đoán ung thư tuyến tụy, sự hiện diện của tắc tuỵ hay tắc mật và mức CA 19-9 tăng cao sẽ giúp kết luận ung thư tuyến tuỵ thay vì u tuỵ lành tính. Tương tự như vậy, bệnh nhân có triệu chứng cổ trướng, vàng da và mức CA 19-9 tăng sẽ có nguy cơ mắc ung thư gan. Mức khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến tụy và 65% bệnh nhân bị ung thư gan-mật đã ở mức tăng cao.

Mức CA 19-9 được sử dụng trong theo dõi sau điều trị của những người đã có bệnh ung thư tuyến tụy hoặc gan. Trong số ít các bệnh nhân ung thư tuyến tụy hoặc mật có phản ứng tích cực với phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, tình trạng giảm nồng độ trong huyết thanh của CA 19-9 sẽ xác nhận phản ứng đối với trị liệu. Một sự gia tăng nhanh chóng mức CA 19-9 có thể liên quan đến tốc độ tăng trưởng khối u tái phát hoặc tiến triển. Nồng độ cao có thể tồn tại ở những bệnh nhân bị ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng hoặc gan và thậm chí trong 6% đến 7% bệnh nhân có khối u ác tính không thuộc đường tiêu hoá. Những bệnh nhân mắc viêm tụy, sỏi mật, xơ gan, bệnh viêm ruột hoặc xơ nang cũng có thể tăng rất nhẹ nồng độ CA 19-9.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9?

CA 19-9 có thể được thực hiện cùng với những xét nghiệm khác, chẳng hạn như kháng ngyên ung thư biểu mô mầm [CEA], bilirubin, và/hoặc các xét nghiệm chức năng gan, khi một người có triệu chứng có thể liên quan đến bệnh ung thư tụy. Những triệu chứng này bao gồm đau bụng, buồn nôn, sụt cân và vàng da.

Nếu CA 19-9 tăng khởi đầu trong ung thư tuyến tụy, thì xét nghiệm này có thể được thực hiện nhiều lần trong suốt quá trình điều trị ung thư để theo dõi đáp ứng và xác định sự tái phát của bệnh.

Bác sĩ có thể cho bạn thực hiện xét nghiệm CA 19-9 nếu nghi ngờ bạn mắc ung thư gan mật và/hoặc tắc nghẽn ống dẫn mật. Các nguyên nhân không phải ung thư của tắc nghẽn ống mật có thể làm nồng độ CA 19-9 tăng rất cao và giảm nhanh khi yếu tố gây tắc nghẽn được giải quyết. Trong những trường hợp này, việc kiểm tra lại nồng độ CA 19-9 sau khi giải quyết yếu tố gây tắc nghẽn ống dẫn mật từ 1 đến 2 tuần là một ý tưởng hay.

Bởi vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp, CA 19-9 không đủ nhạy hay đặc hiệu để được sử dụng như một xét nghiệm tầm soát ung thư. Xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng như một chỉ dấu ung thư [marker ung thư].

Ung thư tuyến tụy giai đoạn sớm có rất ít triệu chứng. Khi một người có triệu chứng bệnh và nồng độ CA 19-9 tăng cao rõ ràng, ung thư tuyến tụy thường đã ở giai đoạn tiến triển.

Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.

Quy trình thực hiện

Bạn nên chuẩn bị gì trước khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9?

Bác sĩ sẽ giải thích các thủ tục cho bạn trước khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA19-9.

Bạn không cần thiết phải nhịn ăn trước khi xét nghiệm.

Quy trình thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9 như thế nào?

Chuyên viên y tế lấy máu sẽ:

  • Quấn một dải băng quanh tay để ngưng máu lưu thông;
  • Sát trùng chỗ tiêm bằng cồn;
  • Tiêm kim vào tĩnh mạch. Có thể tiêm nhiều hơn 1 lần nếu cần thiết;
  • Gắn một cái ống để máu chảy ra;
  • Tháo dải băng quanh tay sau khi lấy đủ máu;
  • Thoa miếng gạc băng hay bông gòn lên chỗ vừa tiêm;
  • Dán băng cá nhân lên chỗ vừa tiêm;
  • Thu thập mẫu máu tĩnh mạch trong một ống nắp màu đỏ.

Máu có thể được gửi đến phòng thí nghiệm chẩn đoán trung ương để quyết định CA 19-9. Các kết quả có thể không có sẵn trong 7 đến 10 ngày.

Bạn nên làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9?

Dùng gạc hoặc gòn tẩm cồn ấn lên vùng tĩnh mạch được lấy máu trong khoảng 5 phút.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

Hướng dẫn đọc kết quả

Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?

Kết quả bình thường:

120 U/mL, khi ung thư tụy ở giai đoạn T2/3 tỷ lệ tăng CA 19-9 là 33%; ở giai đoạn T + N1 tỷ lệ tăng CA 19-9 là 71%; ở giai đoạn TN + M1 tỷ lệ tăng CA 19-9 là 85% [7].
- Tỷ lệ tăng của CA 19-9 cũng có sự tương quan với kích thước khối u: với ngưỡng 37 U/mL, khi kích thước khối u < 3 cm tỷ lệ tăng CA 19-9 là 57%, khi kích thước khối u 3-6 cm tỷ lệ tăng CA 19-9 là 80%, khi kích thước khối u > 6 cm tỷ lệ tăng CA 19-9 là 100% [7].
- Khi mức độ CA 19-9 cao > 1000 U/ mL thì giá trị chẩn đoán dương tính và độ đặc hiệu đạt khoảng 100% và không còn khả năng phẫu thuật cắt bỏ [3, 6].

5.1.3. CA 19-9 trong theo dõi đáp ứng điều trị và tiên lượng ung thư tụy:


Mức độ giảm của CA 19-9 huyết tương sau phẫu thuật thể hiện sự đáp ứng của điều trị và tỷ lệ thuận với thời gian sống của bệnh nhân. Trái lại, mức độ tăng của CA 19-9 huyết tương sau phẫu thuật tỷ lệ thuận với khả năng tái phát và tỷ lệ nghịch với thời gian sống sót của bệnh nhân [1, 5].

5.1.4. CA 19-9 trong đánh giá tái phát sau điều trị ung thư tụy:


Mức độ CA 19-9 huyết tương trước phẫu thuật cho một dự đoán hữu ích khi bệnh nhân có một mức độ bình thường [ 37 U/ mL] có thời gian sống trung bình chỉ là 12-15 tháng.

Sau phẫu thuật cắt bỏ hoặc hóa trị liệu, mức độ CA 19-9 huyết tương trở về bình thường hoặc giảm ≥ 20-50% so với mức độ ban đầu có liên quan với thời gian sống sót kéo dài hơn so với trường hợp mức độ CA 19-9 không thể trở về bình thường hoặc tăng lên.

Điều đáng chú ý là CA 19-9 là không phù hợp trong sàng lọc để phát hiện ung thư tụy trong cộng đồng không triệu chứng do độ nhạy và độ đặc hiệu của CA 19-9 thấp khi khối u còn nhỏ, do tỷ lệ ung thư tụy trong dân số thấp và do Ca 19-9 có thể tăng trong một số bệnh lành tính như tắc mật [7]; ngoài ra, còn do CA 19-9 có thể không tăng [âm tính giả] ở bệnh nhân ung thư tụy có kiểu hình Lewis [-] tính [5-10%], không tổng hợp được CA 19-9 [4].

5.2. CA 19-9 trong một số ung thư khác:


Mức độ CA 19-9 huyết tương cũng có thể tăng trong một số ung thư khác như ung thư tụy, gan, mật, dạ dày, đại trực tràng, buồng trứng, thực quản, … [9].

5.2.1. CA 19-9 trong ung thư biểu mô tế bào gan [HCC]:


Độ nhạy lâm sàng của CA 19-9 trong ung thư biểu mô tế bào gan là 22-49% [9].
5.2.2. CA 19-9 trong ung thư đường mật:
Độ nhạy của CA 19-9 với ngưỡng >100 U/mL trong chẩn đoán ung thư đường mật [cholangiocarcinoma] là 53%. Để phân biệt giữa sự tắc mật lành tính và ác tính, nên chọn ngưỡng CA 10-9 là 200 U/mL [với độ nhạy 65% và độ đặc hiệu 91%] phù hợp hơn ngưỡng 37 U/mL [độ nhạy 83% và độ đặc hiệu 45%]. Ngưỡng CA 19-9 > 200 U/mL cùng với ngưỡng CEA > 5 ng/mL giúp phân biệt tốt nhất ung thư biểu mô tế bào gan [HCC] với viêm xơ đường mật nguyên phát có hoặc không ung thư đường mật [7].
5.2.3. CA 19-9 trong ung thư dạ dày:
Độ nhạy lâm sàng của CA 19-9 trong ung thư dại dày là 26-60%, phụ thuộc vào giai đoạn ung thư. Sự kết hợp cả CA 19-9 và CEA làm độ nhạy lâm sàng tăng lên gấp đôi, đồng thời cũng là một yếu tố tiên lượng độc lập, giúp đánh giá mức độ xâm lấn, di căn gan, di căn phúc mạc và giai đoạn của bệnh [7, 8].
5.2.4. CA 19-9 trong ung thư đại trực tràng:
Trong ung thư đại trực tràng, độ nhạy lâm sàng của CA 19-9 [18-58%] nói chung là thấp hơn so với độ nhạy lâm sàng của CEA [38-58%]. Tỷ lệ tăng của CA 19-9 trong ung thư đại trực tràng phụ thuộc vào giai đoạn ung thư [giai đoạn Duckes A là 0-7%, Duckes B là 17%, Duckes C là 47% và Duckes D là 75%], trong khi đó, tỷ lệ tăng của CEA trong các giai đoạn của ung thư đại trực tràng cao hơn nhiều [giai đoạn Duckes A là < 20%, Duckes B là 40-60%, Duckes C là 60-80% và Duckes D là 80-85%] [7].
Đối với các ung thư còn lại, độ nhạy lâm sàng của CA 19-9 trong chẩn đoán một số ung thư khác nói chung cũng thấp: chẳng hạn, đối với ung thư phổi độ nhạy lâm sàng là 7-42%, đối với ung thư vú là 10%, ung thư buồng trứng là 15-38% [thể nhày là 68-88%, thể không nhày là 25-29%] và đối với ung thư tử cung chỉ là 13%.

5.3. CA 19-9 trong một số bệnh lành tính:


Mức độ CA19-9 huyết tương còn có thể tăng trong một số bệnh lành tính, chẳng hạn như: tắc mật, viêm đường mật, viêm ruột, viêm tụy cấp hoặc mãn tính, xơ gan, xơ nang, bệnh tuyến giáp [7, 8]. Khoảng 10-30% các trường hợp có sự tăng CA 19-9 thoáng qua, phụ thuộc vào sự hoạt động và mức độ của bệnh. Những sự tăng này thường < 100 U/mL, tối đa là khoảng 500 U/mL hoặc tăng nhẹ dai dẳng, cần theo dõi ít nhất trong khoảng 2 tuần.

Để chẩn đoán phân biệt ung thư tụy với các bệnh lành tính, với ngưỡng CA 19-9 > 100 U/mL, độ nhạy và độ đặc hiệu để chẩn đoán ung thư tụy tương ứng là 62% và 97% [7].


 


                                                                                       KẾT LUẬN

1. CA 19-9 là một dấu ấn được sử dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán ung thư tụy ở những bệnh nhân có triệu chứng.

2. CA 19-9 được chỉ định để theo dõi đáp ứng với hóa trị liệu, tái phát sau phẫu thuật và tiên lượng ung thư tụy; còn được chỉ định để chẩn đoán một số ung thư khác như ung thư đường mật, đại trực tràng và buồng trứng.

3. Đối với ung thư tụy, sự thay đổi mức độ CA 19-9 huyết tương có thể giúp theo đánh giá giai đoạn bệnh, khả năng phẫu thuật, dõi đáp ứng với hóa trị liệu, phát hiện tái phát sau phẫu thuật và tiên lượng.

4. Đối với một số ung thư khác, độ nhạy lâm sàng của CA 19-9 nói chung là thấp và thường chỉ được sử dụng như dấu ấn loại 2.

PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật

Video liên quan

Chủ Đề