Cấp hộ chiếu phổ thông trong bao lâu

Thời hạn của hộ chiếu là bao lâu? Thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân Việt Nam là:10 năm đối với công dân từ đủ 14 tuổi trở lên

THỜI HẠN CỦA HỘ CHIẾU

Kiến thức của bạn:

    Thời hạn của hộ chiếu là bao lâu theo quy định hiện nay         

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý

  • Thông tư 29/2016 TT-BCA hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam

Nội dung tư vấn

     Khoản 1 Điều 2 Thông tư 29/2016/TT-BCA quy định:

1. Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm, trừ các trường hợp sau: a] Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, có nhu cầu được cấp hộ chiếu mà không đủ điều kiện để làm thủ tục cấp lại hộ chiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này thì được xem xét cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 01 năm để trở lại nước ngoài; b] Công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh [quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP], nếu được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh [theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 136/2007/NĐ-CP] thì thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân này do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

1. Khái niệm

    Hộ chiếu [passport] là một loại giấy tờ quan trọng do một chính phủ cấp cho công dân nước mình như một Giấy Phép được quyền xuất cảnh khỏi đất nước và được quyền nhập cảnh trở lại từ nước ngoài.

2. Các loại hộ chiếu ở Việt Nam

    Hộ chiếu Việt nam hiện nay có thể chia làm 03 loại:

  • Hộ chiếu phổ thông: được cấp cho mọi công dân Việt nam, có hộ khẩu và Chứng minh nhân dân, có đầy đủ quyền công dân. Hộ chiếu có giá trị trong vòng 10 năm kể từ ngày cấp, được quyền đến tất cả các nước. Người cầm hộ chiếu này khi nhập cảnh tại các cửa khẩu quốc tế phải qua các lối đi thông thường và có thể được miễn visa nhập cảnh theo qui định của các nước đến. Người du học hoặc xuất cảnh định cư cũng sử dụng hộ chiếu phổ thông. Hộ chiếu phổ thông có màu xanh lá cây.
  • Hộ chiếu Công vụ: được cấp cho các quan chức chính phủ đi nước ngoài do công vụ của nhà nước. Người cầm hộ chiếu này có quyền ưu tiên qua các cổng đặc biệt khi nhập cảnh và được ưu tiên miễn visa nhập cảnh theo qui định của nước đến. Hộ chiếu có giá trị trong vòng 05 năm kể từ ngày cấp, được quyền đến tất cả các nước. Hộ chiếu công vụ màu xanh ngọc bích, đậm hơn màu hộ chiếu phổ thông.
  • Hộ chiếu Ngoại giao: được cấp cho các quan chức ngoại giao của chính phủ đi nước ngoài công tác. Người cầm hộ chiếu này có quyền ưu tiên qua các cổng ưu tiên đặc biệt khi nhập cảnh và được ưu tiên miễn visa nhập cảnh theo qui định của nước đến. Hộ chiếu ngoại giao có màu đỏ đô.

Thời hạn của hộ chiếu

3. Thời hạn của hộ chiếu

    Bộ Công an ban hành Thông tư 29/2016/TT-BCA hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam.

    Theo đó, thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân Việt Nam là:

*10 năm đối với công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, trừ trường hợp:

  • Công dân ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, không đủ điều kiện làm thủ tục cấp lại;
  • Công dân thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh nhưng được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh.

*5 năm đối với:

  • Trẻ em dưới 14 tuổi;
  • Hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam và trẻ em dưới 09 tuổi là con của công dân đó.

    Nếu công dân Việt Nam đề nghị bổ sung con dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của mình thì thời hạn của hộ chiếu sau khi bổ sung như sau:

  • Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn không quá 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được giữ nguyên;
  • Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn trên 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh xuống còn 05 năm.

    Lưu ý: Trẻ em từ 09 tuổi đến dưới 14 tuổi không cấp chung vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ; hộ chiếu được cấp riêng, có thời hạn 05 năm.

    Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về thời hạn của hộ chiếu. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: .

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 [Luật Xuất nhập cảnh], hộ chiếu được định nghĩa là một trong số những loại giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, hộ chiếu sẽ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện cấp cho các chủ thể là những công dân Việt Nam sử dụng để nhằm mục đích có thể xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.

Cũng theo quy định của pháp luật Việt Nam, trên hộ chiếu của công dân Việt Nam sẽ có bao gồm các thông tin như: ảnh chân dung của các chủ thể đó; họ, chữ đệm và tên người làm hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; Bên cạnh đó thì còn có chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.

2. Các loại hộ chiếu:

Theo Thông tư 73/2021/TT-BCA của Bộ Công an, có ba loại hộ chiếu bao gồm các loại sau đây:

– Thứ nhất: Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ [mẫu HCNG]: Hộ chiếu ngoại giao theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ được cấp cho quan chức cấp cao của Nhà nước được quy định tại Điều 8 luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019; Hộ chiếu ngoại giao sẽ được sử dụng khi cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ công tác.

Chủ thể là những người sở hữu hộ chiếu này sẽ được miễn Visa theo quy định của nước mà các chủ thể đó đến, hay hiểu là người sở hữu hộ chiếu ngoại giao thì sẽ cho phép họ nhập cảnh vào tất cả các quốc gia. Bên ngoài hộ chiếu ngoại giao này có màu đỏ đặc trưng.

– Thứ hai: Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm [mẫu HCCV]: Hộ chiếu công vụ sẽ được cấp cho đối tượng thuộc Điều 9 luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 cụ thể là các chủ thể như cán bộ, công chức, viên chức, Công an, Quân đội… được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hay người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ công tác.

Các chủ thể là những chủ sở hữu của hộ chiếu công vụ theo quy định pháp luật thì cũng sẽ được ưu tiên cổng đi đặc biệt khi nhập cảnh và miễn Visa đối với nước nhập cảnh. Hộ chiếu công vụ so với hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ sẽ có màu xanh ngọc bích, đậm màu hơn, kích thước của loại hộ chiếu này cũng lớn hơn.

– Thứ ba: Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím [mẫu HCPT]: Hộ chiếu phổ thông theo quy định của pháp luật hiện hành thì sẽ được cấp cho công dân Việt Nam.

Quyền lợi của hộ chiếu phổ thông, là các chủ thể sẽ có thể đến được những quốc gia cho phép các chủ thể đó thực hiện việc nhập cảnh. Đối với một số nước, họ sẽ yêu cầu các chủ thể cần phải có thêm visa.

Về mẫu hộ chiếu, theo Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, trong giai đoạn hiện nay sẽ có 02 mẫu hộ chiếu bao gồm:

– Thứ nhất: Hộ chiếu có gắn chíp điện tử.

– Thứ hai: Hộ chiếu không gắn chíp điện tử.

Cũng căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì cả 02 loại hộ chiếu có gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử đều được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.

Còn riêng công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc hộ chiếu được cấp theo thủ tục rút gọn chỉ được cấp hộ chiếu không gắn chip điện tử.

Mỗi chúng ta đều nhận thức được rằng, hiện nay, hộ chiếu dường như là một trong các loại giấy tờ không thể thiếu của mỗi người, đặc biệt là đối với những ai đã đi làm và những người sẽ cần phải di chuyển nhiều giữa các quốc gia.

3. Người dân có thể làm hộ chiếu ở đâu?

Xin cấp hộ chiếu lần đầu ở trong nước:

Trong trường hợp các chủ thể xin cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước, theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 những người dân khi có nhu cầu cấp hộ chiếu lần đầu thì người dân sẽ thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú hoặc ở nơi tạm trú. Trong trường hợp người dân có thẻ Căn cước công dân thì sẽ có thể thực hiện xin cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.

Chủ thể là người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ có thể lựa chọn thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:

– Chủ thể là người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh thì sẽ có thể lựa chọn thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

– Chủ thể là người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết thì sẽ có thể lựa chọn thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

– Chủ thể là người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thì sẽ có thể lựa chọn thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an

– Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định thì sẽ có thể lựa chọn thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Xin cấp hộ chiếu lần thứ hai ở trong nước:

Còn đối với đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai, theo quy định của pháp luật thì người dân sẽ được thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Xin cấp hộ chiếu khi người dân ở nước ngoài:

Nếu trong trường hợp người dân ở nước ngoài, thì các chủ thể sẽ đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người đó cư trú. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện ở tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.

Cần lưu ý đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, thẩm quyền cấp các loại hộ chiếu này theo quy định pháp luật sẽ thuộc về cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền.

Video liên quan

Chủ Đề