Cách tính thuế nhập khẩu xe ô tô mới

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi question date

Tôi là chuyên gia nông nghiệp tại châu Phi, Cộng hòa Guinea - Conakry. Xin hỏi khi hết hạn công tác, tôi muốn mua một ôtô đã qua sử dụng [4 hoặc 7 chỗ], ví dụ giá mua là 10.000 USD, dung tích động cơ là 3.0, về VN thì cách tính thuế như thế nào? [Đỗ Hữu] Các cán bộ khoa học như tôi có được hưởng ưu đãi gì không? Nhiệm kỳ công việc của tôi từ 5/2008 đến 5/2011.

Nội dung này được Việt Báo tư vấn như sau:

  • Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định về điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng như sau: - Ôtô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: không quá 5 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam, cụ thể là năm 2006 chỉ được nhập ôtô loại sản xuất từ năm 2001 trở lại đây. Năm sản xuất của ôtô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây: a] Theo số nhận dạng của ôtô; b] Theo số khung của ôtô; c] Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, êtơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất; d] Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài. đ] Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định. e] Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và hoặc số máy là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định. 2- Cấm nhập khẩu ôtô các loại có tay lái bên phải [tay lái nghịch] kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quyết đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường, xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân gold, công viên. 3- Cấm nhập khẩu ôtô cứu thương đã qua sử dụng. 4- Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu. 5- Cấm nhập khẩu ôtô các oại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố; bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức. Như vậy trường hợp của bạn khi nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng phải đáp ứng điều kiện nêu trên mới được phép nhập khẩu vào Việt Nam. I. Những loại thuế phải đóng khi nhập khẩu xe ô tô: Xe ô tô cũ khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp 03 loại thuế: Thuế nhập khẩu tuyệt đối; thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể các loại thuế được tính như sau: 1. Thuế nhập khẩu: Theo quy định tại Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/03/2006 về việc ban hành mức thuế tuyệt đối đối với nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu, thì thuế nhập khẩu tuyệt đối đối với xe ô tô 04 chỗ, có dung tích xi lanh 1.800 cm3 đã qua sử dụng mức thuế suất là 10.000 USD/chiếc; đối với xe ô tô 07 chỗ, có dung tích xi lanh 2.000cm3 đã qua sử dụng có mức thuế suất là 14.000 USD/chiếc. 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Theo quy định Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 của Quốc hội Nước CHXHCNVN ngày 14/11/2008 có hiệu lực ngày 1/4/2009 thì thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống có thuế suất 45%, loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 có thuế suất 50%. Thuế tiêu thụ đặc biệt = [Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu] x Thuế suất 3. Thuế giá trị gia tăng: Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội Nước CHXHCNVN ngày 03/06/2008 thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô đã qua sử dụng là 10%. Thuế giá trị gia tăng = [Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt] x Thuế suất Ví dụ: Xe ô tô 7 chỗ, có giá nhập khẩu 12.000 USD, dung tích động cơ 2.000cm3, thuế tuyệt đối sẽ là 14.000 USD. Các loại thuế khác phải nộp là: - Thuế tiêu thụ đặc biệt: 50% x [14.000 USD + 12.000 USD] = 13.000USD - Thuế VAT: 10% x [12.000 USD + 14.000 USD +13.00 USD] = 3.900 USD Như vậy tổng số tiền thuế phải nộp là: thuế tuyệt đối 14.000 USD + thuế tiêu thụ đặc biệt 13.000 USD + thuế VAT 3.900 USD = 30.900USD. II. Những trường hợp nhập xe được miễn thuế: Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 210/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng ngày 27/10/1999 về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam, có xác nhận của cơ quan mời, được tạm nhập miễn thuế một ô tô 4 chỗ ngồi. Sau khi hết hạn làm việc, xe ô tô và các trang thiết bị đã tạm nhập phải tái xuất. Đối với các chuyên gia dự án ODA, nếu được phép lưu trú từ 183 ngày trở lên có quyền tạm nhập và được miễn thuế nhập khẩu 1 xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi [Điểm 2 Mục I Thông tư 52/2000/TT-BTC của Bộ Tài Chính 05/06/2000]. Đối với gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, người nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng một chiếc ôtô. Riêng thuế tiêu thụ đặc biệt không được miễn [Điều 19 khoản 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008.


Chào văn phòng luật sư ĐMS! Mức thuế suất [%] của các loại thuế liên quan theo quy định của pháp luật, khi nhập khẩu xe ô tô mới 100%, loại 04 chỗ ngồi, dung tích xi lanh 2.500 cc, từ nước ngoài về Việt Nam ? văn phòng luật sư có thể tư vấn pháp lý về nội dung này ?

.

Chào bạn!

.

Đối với với trường hợp nhập khẩu xe ô tô mới 100% từ nước ngoài về Việt Nam, thì bạn cần phải quan tâm các loại thuế liên quan sau đây:

.

Thuế nhập khẩu xe ô tô mới 100%:

Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người [trừ các loại thuộc nhóm 87.02], kể cả ô tô chở người có khoang hành lý chung [station wagons] và ô tô đua, thuộc nhóm HS 87.03 [Phụ lục I - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017].

Thuế nhập khẩu đối với xe ô tô kiểu sedan, loại dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc [thuộc nhóm HS 8703.23.57] là: 70% [Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế, ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016].

.

Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô:

Mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 [Khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016] là: 50%

.

Thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô:

Mức thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô là: 10% [Khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 01/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016].

.

Giá tính thuế:

Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng [+] với thuế nhập khẩu [nếu có], cộng [+] với thuế tiêu thụ đặc biệt [nếu có] và cộng [+] với thuế bảo vệ môi trường [nếu có]. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu [Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 10/VBHN-BTC ngày 07/05/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng].

.

Như vậy, bạn có thể tham khao nội dung quy định của pháp luật và áp dụng cho phù hợp đối với trường hợp của mình./.

.

.

Thuế nhập khẩu xe ô tô mới 100% 

.

 Văn phòng luật sư ĐMS
Giám đốc
[Đã duyệt]
Luật sư Đỗ Minh Sơn

Việt Nam là đất nước có phương tiện di chuyển chủ yếu là xe máy tuy nhiên việc sử dụng ô tô cũng dần trở nên là một nhu cầu cần thiết ở nhiều đối tượng. Đa số các dòng xe chúng ta cần phải nhập khẩu chứ không có sẵn trong nước. Tuy nhiên cách tính thuế xe ô tô thì không phải ai cũng biết.

Đã bao giờ bạn đặt ra câu hỏi tại sao giá xe ở nước ngoài rất rẻ mà khi về Việt Nam lại “đội” giá lên gấp 3 lần chưa? Câu trả lời đơn giản là vì một chiếc xe bán ở nước ngoài khi về tay bạn phải mất nhiều loại thuế phí. Cùng tìm hiểu đó là những loại thuế phí gì và cách tính thuế xe ô tô ở Việt Nam như thế nào nhé. 
 

Tìm hiểu về cách tính thuế khi mua xe ô tô ở Việt Nam

Các loại thuế phí phải trả khi mua xe nhập khẩu tại Việt Nam 

Thuế nhập khẩu


Thuế nhập khẩu được hiểu nôm na là thuế để mang một chiếc xe từ thị trường nước ngoài về Việt Nam. Hiện nay đã có chính sách áp dụng 0% thuế nhập khẩu nếu nhập xe từ các nước ASEAN đi kèm với một số điều kiện nhất định. Đối với các nước khác ngoài khối ASEAN thì mức thuế nhập khẩu sẽ được tính tùy vào từng quốc gia, tuy nhiên nhìn chung là khá cao, thông thường sẽ là từ 50% - 70%. 

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đưa ra nhằm mục đích điều tiết người mua, với những mặt hàng không quá thịnh hành hoặc chỉ phù hợp với một đối tượng người tiêu dùng nhất định thì mức thuế này sẽ rất cao, thường dao động từ 35% - 150%. Thuế tiêu thụ đặc biệt dành cho ô tô nhập khẩu sẽ được tính dựa vào dung tích xi-lanh. Cụ thể theo quy định của Nhà nước xe dưới 9 chỗ sẽ có mức thuế như sau:  Ô tô có dung tích xi-lanh dưới 1.500 cm3: 35% Ô tô có dung tích xi-lanh từ 1.500 - 2.000 cm3: 40% Ô tô có dung tích xi-lanh 2.000 - 2.500 cm3: 50% Ô tô có dung tích xi-lanh 2.500 - 3.000 cm3: 60%. Ô tô có dung tích xi-lanh 3.000 - 4.000 cm3: 90% Ô tô có dung tích xi-lanh 5.000 - 6.000 cm3: 130% Ô tô có dung tích xi-lanh trên 6.000 cm: 150%.

Thuế giá trị gia tăng 

Tại Việt Nam thuế giá trị gia tăng thường được tính 10% cho tất cả các mặt hàng, ô tô nhập khẩu cũng có mức giá này. Công thức cụ thể như sau:  Thuế GTGT = [Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + thuế TTĐB] x 10%

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có nhiều loại thuế cần đóng khi nhập khẩu xe từ nước ngoài về

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đối với doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô phải đóng, cụ thể là 22% và thuế này sẽ được tính trực tiếp vào giá xe.

Thuế trước bạ

Đây là loại thuế mà người mua phải đóng khi mua xe được tính trên giá niêm yết, thuế trước bạ áp dụng cho các tỉnh thành khác nhau. Nếu mua xe ở Hà Nội thì phải chịu mức thuế 12%, những tỉnh thành khác là 10%

Phí đăng kiểm

Đây là một loại phí khác người mua bắt buộc phải đóng, đối với xe ô tô dưới 9 chỗ thì mức phí phải đóng là 240.000 VNĐ.

Phí bảo trì đường bộ

Người mua có thể đóng phí bảo trì đường bộ theo 1 năm hoặc 2 năm. 1 năm là 1.560.000 VNĐ và 2 năm là 3.000.000 VNĐ.

Phí cấp biển số

Mua xe dĩ nhiên phải cần biển số, nhưng người mua cũng phải đóng phí để có biển số. Mức phí này áp dụng khác nhau tùy vào tỉnh thành. Cụ thể là:  Hà Nội là 20.000.000 VNĐ Thành phố Hồ Chí Minh: 11.000.000 VNĐ Tỉnh thành khác: 1.000.000 VNĐ

Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Những loại thuế phí phải đóng khi mua xe ô tô tại Việt Nam


Khoản phí này có giá 480.700 VNĐ/năm.

Xem thêm : Cập nhật bảng giá các hãng xe oto chi tiết mới nhất năm 2022

Cách tính giá thực khi mua ô tô tại Việt Nam 

Để người đọc dễ hiểu hơn thì chúng tôi sẽ lấy một ví dụ về cách tính giá thực khi mua ô tô tại Việt Nam. Cụ thể loại xe là Toyota Camry XLE 2.5 2019 của Mỹ được khách hàng tại thành phố Hà Nội mua.  Giá niêm yết 670.000.000  Thuế nhập khẩu: 670.000.000 x 70% => 469.000.000  Thuế tiêu thụ đặc biệt: [670.000.000 + 469.000.000] x 50% => 569.500.000 Thuế giá trị gia tăng: [670.000.000 + 469.000.000 + 569.500.000] x 10% => 170.850.000 Giá sau 3 loại thuế là 1.879.350.000 Thuế thu nhập doanh nghiệp: 1879.350.000 x 22% => 413.457.000  Tổng giá trị sau thuế là 2.292.807.000 Đó là những loại phí bắt buộc nếu xe nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên sau khi về Việt Nam, người mua còn phải đóng những khoản phí sau: Thuế trước bạ: 2.292.807.000 x 12% => 275.136.840  Phí đăng kiểm: 240.000 Phí bảo trì đường bộ: 1.560.000 Phí cấp biển số: 20.000.000 Phí về  bảo hiểm trách nhiệm dân sự: 480.700 Vậy tổng các khoản tiền thuế phí bắt buộc mà người mua phải trả để mua chiếc Toyota Camry XLE 2.5 2019 là 2.590.224.540 VNĐ. Giá này chưa tính chi phí mà công ty kinh doanh xe ô tô vận chuyển về và những loại phí bảo hiểm không bắt buộc khác.

Một chiếc xe khi nhập khẩu về Việt Nam thường có giá cao khoảng gấp 3 lần giá niêm yết

Việt Nam tuy là nước có thu nhập thấp nhưng cũng có rất nhiều đối tượng chịu chi cho những chiếc xe nhập khẩu đắt đỏ. Việc sở hữu một chiếc xe ô tô trở nên dễ dàng hơn nhờ những chương trình mua trả góp tại các đại lý.  Tuy nhiên dù có trả góp đi nữa thì việc người mua cũng phải trả một cái giá cao gấp 3 lần cho một chiếc xe nhập khẩu. Thông qua bài viết cách tính thuế của xe ô tô tại Việt Nam chắc hẳn bạn đã biết được số tiền mình trả cho một chiếc xe gồm những gì rồi, nếu còn câu hỏi nào khác liên quan đến việc tính thuế xe ô tô hãy liên hệ với chúng tôi nhé.

Tin Bán Xe là website thuộc Công ty TNHH Thương mại E-Com. Là trang web chuyên cập nhật các thông tin, review trải nhiệm - đánh giá chi tiết xe hơi, cập nhật bảng giá xe oto các hãng xe hơi trong và ngoài nước. Và là cầu nối giúp kết nối giữa người mua và người bán thông qua nền tảng mua bán oto trực tuyến hiệu quả. Chúng tôi không bán hàng trực tiếp, nếu có nhu cầu mua xe, xin vui lòng liên hệ với người đăng tin.

Video liên quan

Chủ Đề